WB hạ dự báo tăng trưởng Việt Nam xuống 2-2,5%

Nhàđầutư
Với mức giảm sâu của GDP quý 3, World Bank (WB) ước tính tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam chỉ còn từ 2-2,5%.
NHẬT HUỲNH
14, Tháng 10, 2021 | 09:35

Nhàđầutư
Với mức giảm sâu của GDP quý 3, World Bank (WB) ước tính tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam chỉ còn từ 2-2,5%.

nhan-vien-san-xua-1129-0037

Ảnh: Trọng Hiếu

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa có báo cáo cập nhật bản tin về tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 10/2021.

Cụ thể, theo tính toán của WB, GDP quý 3/2021 của Việt Nam giảm 6,2% so cùng kỳ năm 2020, mức giảm mạnh nhất kể từ khi Việt Nam công bố GDP theo quý. Với mức suy giảm sâu này và phụ thuộc vào mức độ mạnh mẽ của quá trình phục hồi kinh tế trong quý 4/2021, GDP năm 2021 hiện được ước tính tăng trưởng với tốc độ từ 2% đến 2,5%, thấp hơn đáng kể so với mức 4,8% trong báo cáo hồi tháng 8/2021 của WB.

WB cũng cho biết tình hình thị trường lao động của Việt Nam đã xấu đi đáng kể, thể hiện tác động kinh tế bất lợi của đợt cách ly xã hội kéo dài tại các trung tâm kinh tế lớn.

Bên cạnh đó, việc nối lại các hoạt động kinh tế sau giai đoạn cách ly xã hội kéo dài đang phải đối mặt với một số trở ngại và tái khởi động các nhà máy sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ có thể gặp phải vấn đề thiếu hụt lao động và sản phẩm.

Do đó, để tháo gỡ những nút thắt về logistics, WB khuyến nghị Việt Nam tiếp tục đẩy nhanh tiến trình xét nghiệm và tiêm chủng phủ rộng; đồng thời khuyến khích và ưu tiên việc dịch chuyển lao động.

Theo WB, các cấp có thẩm quyền cũng nên áp dụng chính sách tài khóa mở rộng và sử dụng các công cụ tài khóa khác nhau trong khả năng để hỗ trợ nền kinh tế phục hồi; trong đó nên giảm sự cứng nhắc về thủ tục hành chính trong việc chi thường xuyên để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư công.

Ngoài ra, WB cho rằng nên mở rộng phạm vi đối tượng thụ hưởng chính sách để đảm bảo các chính sách an sinh xã hội tiếp cận được tới các hộ gia đình và khu vực lao động chính thức cũng như phi chính thức để người lao động có thể vượt qua khó khăn, sớm quay lại sản xuất bình thường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ