Vượt mặt Vinamilk, Viettel đứng đầu trong 'Top 50 thương hiệu Việt Nam' năm 2017

Nhàđầutư
Theo bảng xếp hạng của Brand Finance công bố, đứng đầu "Top 50 thương hiệu Việt Nam 2017" là Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel với giá trị thương hiệu ước tính 2,569 tỷ USD, tăng 54 triệu USD so với năm 2016.
HẢI ĐĂNG
04, Tháng 12, 2017 | 17:18

Nhàđầutư
Theo bảng xếp hạng của Brand Finance công bố, đứng đầu "Top 50 thương hiệu Việt Nam 2017" là Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel với giá trị thương hiệu ước tính 2,569 tỷ USD, tăng 54 triệu USD so với năm 2016.

Sáng 4/12/2017, Ban Thư ký Chương trình Thương hiệu quốc gia (Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương) phối hợp với Công ty định giá hàng đầu thế giới Brand Finance (đại diện tại Việt Nam là Công ty Cổ phần Mibrand) tổ chức Diễn đàn Thương hiệu Việt Nam năm 2017 với chủ đề "Định giá tài sản thương hiệu trong bối cảnh hội nhập quốc tế".

viettel-dung-dau-danh-sach-thuong-hieu-gia-tri-viet-nam

Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel  đứng đầu "Top 50 thương hiệu Việt Nam 2017" giá trị thương hiệu ước tính 2,569 tỷ USD. Ảnh minh họa

Theo bảng xếp hạng của Brand Finance công bố, đứng đầu "Top 50 thương hiệu Việt Nam 2017" là Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel với giá trị thương hiệu ước tính 2,569 tỷ USD, tăng 54 triệu USD so với năm 2016. Nếu như năm 2016, Vinamilk là đơn vị quán quân, năm nay Vinamilk lùi lại vị trí số 2 với giá trị thương hiệu 1,362 tỷ USD, tăng 352 triệu USD so với năm 2016, VNPT xếp thứ 3 với giá trị thương hiệu là 726 triệu USD.

Tiếp đến là VinHomes (604 triệu USD); Sabeco (598 triệu USD); PetroVietnam (456 triệu USD); Mobifone (391 triệu USD); Vinaphone (314 triệu USD); Vietnam Airlines (310 triệu USD) và Thaco (298 triệu USD).

Bảng xếp hạng Top 50 Thương hiệu giá trị nhất Việt Nam được coi là duy nhất có phương pháp định giá thương hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn của ISO (ISO 10668 về tiêu chuẩn định giá).

Báo cáo của Brand Finance cũng cho biết, tổng giá trị của 50 thương hiệu hàng đầu Việt Nam được ghi nhận đạt 11,279 tỷ USD, tăng 32% so với năm 2016.

Đáng chú ý, theo xếp hạng của Brand Finance, trong "Top 5 thương hiệu Việt Nam mạnh nhất" đứng đầu thuộc về Thế giới di động, thứ 2 là Vinamilk, thứ 3 là Vncom Retall, thứ 4 là Điện máy xanh và thứ 5 là Vietnam Airlines, trong khi được xếp ở vị trí số một về giá trị nhưng Viettel lại không có nằm trong danh sách này.

Phát biểu tại diễn đàn, ông Samir Dixit - Giám đốc điều hành Brand Finace châu Á - Thái Bình Dương cho biết: "Thương hiệu là tài sản có giá trị nhất trong hoạt động kinh doanh, nhưng ít được các nhà quản lý - những người bận rộn với việc thúc đẩy sản xuất bán hàng và lợi nhuận - quan tâm. Đó không phải là thứ căn bản khiến các cổ đông quay trở lại".

Theo đó, quản lý thương hiệu là điều quan trọng để thúc đẩy việc định giá cổ phiếu, sáp nhập và mua bán cũng như tăng khả năng cạnh tranh trong khu vực, toàn cầu. Vì vậy phương pháp tiếp cận quản lý thương hiệu cơ bản phải thay đổi với việc tập trung mạnh hơn vào đo lường giá trị kinh tế và sự trở  lại của cổ động mà thương hiệu có thể mang đến.

Các quan điểm, mục tiêu trong chủ đề mà Diễn đàn hướng tới "Định giá tài sản thương hiệu trong bối cảnh hội nhập quốc tế" được thảo luận tại Diễn đàn sẽ tạo cơ hội cho các nhà quản lý, nhà đầu tư và các doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm và mở rộng hợp tác để phát triển thương hiệu bền vững, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, nâng cao ý thức của mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao giá trị tài sản thương hiệu. Qua đó quảng bá và xây dựng thương hiệu quốc gia Việt Nam ngày càng vững mạnh trên trường quốc tế.

Các thương hiệu được Brand Finance định giá dựa trên Chỉ số sức mạnh thương hiệu (BSI), Tỷ lệ phí bản quyền thương hiệu, Dự báo doanh thu, và Giá trị thương hiệu. Giá trị thương hiệu do Brand Finance công bố được phép sử dụng với cơ quan thuế, kiểm toán và sử dụng trong các cuộc mua bán, sáp nhập DN (M&A). 

Đây là lần thứ 3 Brand Finance tiến hành hoạt động định giá thương hiệu tại Việt Nam. Qua đó, các DN sẽ đánh giá và định hướng được con đường mình đang đi về mặt xây dựng phát triển thương hiệu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ