Vừa bị phạt 80 triệu, Petrolimex Nghệ Tĩnh làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
Đưa hạng mục công trình vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, Petrolimex Nghệ Tĩnh bị Nghệ An xử phạt 80 triệu đồng.
VĂN DŨNG
02, Tháng 03, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Đưa hạng mục công trình vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, Petrolimex Nghệ Tĩnh bị Nghệ An xử phạt 80 triệu đồng.

11

Một cửa hàng xăng dầu của Petrolimex Nghệ Tĩnh. Ảnh: Văn Dũng

UBND tỉnh Nghệ An vừa có quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với CTCP Vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh (Petrolimex Nghệ Tĩnh).

Theo UBND tỉnh Nghệ An, Petrolimex Nghệ Tĩnh đã đưa hạng mục công trình vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (đưa công trình cửa hàng xăng dầu Petrolimex – cừa hàng số 166, địa chỉ tại xóm 4, xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Đàn vào sử dụng, hoạt động).

Hình thức xử phạt là phạt tiền với mức phạt là 80 triệu đồng, quy định tại khoản 4, điều 38, Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định.

UBND tỉnh Nghệ An yêu cầu Petrolimex Nghệ Tĩnh thực hiện việc nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy; quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 38 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, CTCP Vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh (UPCoM: PTX) là thành viên của Petrolimex Việt nam, được thành lập từ việc cổ phần hóa xí nghiệp vận tải và cơ khí thuộc Công ty xăng dầu Nghệ tĩnh. Sau khi cổ phần hóa, từ chỗ là một xí nghiệp trực thuộc chỉ thuần túy hoạt động vận tải xăng dầu, nay Petrolimex Nghệ Tĩnh đã xây dựng được một hệ thống tài sản, cơ sở vật chất khá lớn với nhiều đầu xe sitec chuyên dùng tương đối hiện đại vận chuyển xăng dầu, gas hóa lỏng, cồn thực phẩm, dầu thực vật… trên địa bàn Bắc miền Trung và Lào; hơn 12 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên 2 tỉnh Nghệ an, Hà Tĩnh; 1 khách sạn tại Cửa lò; Nhà máy chế biến bột cá và thức ăn gia súc...

Hiện, Petrolimex Nghệ Tĩnh có địa chỉ tại xóm 13, xã Nghi Kim, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An. Ông Mạnh Xuân Hùng (SN 1972) làm người đai diện theo pháp luật kiêm Giám đốc công ty, Thành viên HĐQT; ông Hoàng Công Thành là Chủ tịch HĐQT công ty; ông Đào Ngọc Tiến, Hoành Văn Tuyền, Võ Anh Tuấn là Thành viên HĐQT.

nghe tinh

Đồ hoạ: Văn Dũng

Theo dữ liệu của Nhadautu.vn, năm 2022, doanh thu thuần của Petrolimex Nghệ Tĩnh đạt hơn 2.176,8 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi năm 2021 (1.226,9 tỷ đồng). Lãi ròng hơn 10,2 tỷ đồng (năm 2021 đạt hơn 9,1 tỷ đồng).

Tại ngày 31/12/2022, tổng tài sản Petrolimex Nghệ Tĩnh ở mức 199,8 tỷ đồng, trong đó, tài sản dài hạn (132,5 tỷ đồng) và tài sản ngắn hạn (hơn 67,2 tỷ đồng).

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả của Petrolimex Nghệ Tĩnh hơn 116,6 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu hơn 83,1 tỷ đồng, gồm vốn góp của chủ sở hữu hơn 58,4 tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển hơn 14,1 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 10,2 tỷ đồng…

Tại ngày 31/12/2022, Petrolimex Nghệ Tĩnh có vốn điều lệ hơn 58,47 tỷ đồng, trong đó, Tổng công ty Dịch vụ Xăng dầu Petrolimex góp hơn 29,8 tỷ đồng; ông Hoàng Công Thành góp hơn 1,88 tỷ đồng; ông Trương Hồng Toản góp 450 triệu đồng; ông Mạnh Xuân Hùng góp 529,9 triệu đồng và các cổ đông khác hơn 25,79 tỷ đồng.

Giai đoạn 2019-2022, doanh thu thuần của Petrolimex Nghệ Tĩnh có biến động mạnh, khi năm 2019 ở mức 1.264,1 tỷ đồng giảm xuống 930,5 tỷ đồng vào năm 2020, tăng lên 1.226,9 tỷ đồng năm 2021 trước khi đạt đỉnh 2.176,8 tỷ đồng năm 2022. Lợi nhuận thuần của Petrolimex Nghệ Tĩnh cũng tỷ lệ thuận với doanh thu khi công ty này bão lãi 7,2 tỷ đồng năm 2019 và xuống 5,1 tỷ đồng năm 2020, tăng lên 9,1 tỷ đồng năm 2021 và đạt đỉnh 10,2  tỷ đồng năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ