Vũ “nhôm” khai đưa hối lộ cho ai?

Cơ quan CSĐT Bộ Công an đã hoàn tất kết luận, đề nghị Viện KSND tối cao truy tố bị can Phan Văn Anh Vũ, nguyên Chủ tịch HĐQT Cty Cổ phần xây dựng Bắc Nam 79 về tội “Đưa hối lộ”, theo quy định tại điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.
DƯƠNG LÊ
23, Tháng 04, 2021 | 11:03

Cơ quan CSĐT Bộ Công an đã hoàn tất kết luận, đề nghị Viện KSND tối cao truy tố bị can Phan Văn Anh Vũ, nguyên Chủ tịch HĐQT Cty Cổ phần xây dựng Bắc Nam 79 về tội “Đưa hối lộ”, theo quy định tại điều 364 Bộ luật Hình sự 2015.

Đồng thời đề nghị truy tố bị can Hồ Hữu Hòa (ở Quỳnh Lưu, Nghệ An) về tội “Môi giới hối lộ”, quy định tại điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Theo kết luận điều tra, do lo sợ bị xử lý trong vụ án “Cố ý làm lộ bí mật Nhà nước” và những hành vi vi phạm pháp luật khác nên Vũ đã nhờ Hồ Hữu Hòa, hành nghề phong thủy, tâm linh, có mối quan hệ rộng, tiếp cận với một lãnh đạo để nhờ giúp đỡ, tìm hiểu thông tin.

175397908_164453832244814_4544410237478495190_n

 

Sau khi Hòa kết nối được với một vị lãnh đạo cấp cục, Vũ “nhôm” đã nhiều lần nhờ Hòa chuyển quà; tổng số tiền 5 tỷ đồng và 500.000 USD cho vị lãnh đạo này. Tuy nhiên, sau đó Vũ “nhôm” đã phủ nhận các lời khai trước, cho rằng không đưa tiền mà chỉ đưa thuốc lá, cigar, nấm linh chi.

CQĐT cho rằng, mặc dù bị can Phan Văn Anh Vũ phủ nhận việc đưa tiền sang thành quà nhưng hành vi của bị can đủ yếu tố cấu thành tội “đưa hối lộ”. Bởi lời khai ban đầu của Vũ tại cơ quan điều tra là tự nguyện, phù hợp với lời khai của người có liên quan khác.

Làm việc với CSĐT vị lãnh đạo cấp cục chỉ thừa nhận thư ký của mình đã nhận chai rượu, cigar của Vũ “nhôm”, không biết giá trị nhãn hiệu, nước sản xuất. Do không đủ căn cứ để xem xét trách nhiệm hình sự, song CQĐT đã đề nghị xem xét xử lý nghiêm về mặt Đảng và chính quyền đối với người này.

(Theo Tiền Phong)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ