VPBank muốn mua lại tối đa 10% vốn làm cổ phiếu quỹ

HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank - VPB) vừa có Quyết định tổ chức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản năm 2019 về việc thông qua phương án mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ.
THANH HƯƠNG
24, Tháng 08, 2019 | 07:39

HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank - VPB) vừa có Quyết định tổ chức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản năm 2019 về việc thông qua phương án mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ.

Theo đó, số lượng cổ phiếu ngân hàng dự kiến mua lại làm cổ phiếu quỹ tối đa là 10% số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

Mục đích của lần mua lại này là nhằm giảm bớt số cổ phiếu đang lưu hành, đồng thời hỗ trợ giao dịch và tăng giá trị cổ đông.

Thời gian thực hiện dự kiến trong quý IV/2019, qua phương thức khớp lệnh hoặc/và thỏa thuận. Nguồn vốn để mua cổ phiếu dự kiến sẽ được lấy từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của ngân hàng.

vp

VPBank muốn mua lại tối đa 10% vốn làm cổ phiếu quỹ

Hiện VPBank đang có hơn 2,45 tỷ cổ phiếu đang lưu hành. Như vậy, khối lượng cổ phiếu quỹ mà VPBank có thể mua lại tối đa là hơn 245 triệu cổ phiếu.

VPBank hiện đang có 73,2 triệu cổ phiếu quỹ, số cổ phiếu này từng được ngân hàng mua lại trong tháng 7/2018. Nếu mua lại thành công 245 triệu cổ phiếu trên, số cổ phiếu quỹ của nhà băng này sẽ tăng lên con số hơn 318 triệu cổ phiếu. 

Về kết quả kinh doanh của VPBank, trong 6 tháng đầu năm lợi nhuận trước thuế của ngân hàng này đạt 4.342 tỷ đồng, giảm 0,75% so với cùng kỳ năm 2018 và mới chỉ hoàn thành 45,7% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm nay.

Tính đến cuối kỳ BCTC quý II/2019, tổng tài sản VPBank đạt 348.732 tỷ đồng, tăng 7,8% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 11,5% lên 243.517 tỷ đồng. Nợ xấu nội bảng VPBank đạt 8.491 tỷ đồng, tăng 9,62% so với số đầu kỳ và chiếm gần 3,43% tổng dư nợ.

Tại Đại hội cổ đông năm 2019, VPBank đề ra kế hoạch tổng tài sản dự kiến đạt 373.649 tỷ đồng, tăng trưởng 16% so với cuối năm trước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ