VPBank lấy ý kiến cổ đông về việc mua lại cổ phiếu quỹ

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – VPB) vừa thông báo về ngày đăng ký cuối cùng nhằm thực hiện quyền cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản việc thực hiện mua lại cổ phiếu đang lưu hành làm cổ phiếu quỹ.
THANH HƯƠNG
05, Tháng 08, 2019 | 07:15

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – VPB) vừa thông báo về ngày đăng ký cuối cùng nhằm thực hiện quyền cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản việc thực hiện mua lại cổ phiếu đang lưu hành làm cổ phiếu quỹ.

Theo đó, ngày đăng ký cuối cùng để lập danh sách cổ đông là 21/8/2019. Tuy nhiên, chưa rõ khối lượng mua là bao nhiêu.

VPBank hiện đang có 73,2 triệu cổ phiếu quỹ, số cổ phiếu này từng được ngân hàng mua lại trong tháng 7/2018.

Chốt phiên giao dịch ngày 2/8/2019, giá cổ phiếu VPB đứng ở mức 19.050 đồng/cp. Cố phiếu VPB giảm liên tiếp trong nửa cuối tháng 7 và bắt đầu bật tăng trở lại trong 2 ngày đầu tháng 8.

vp

VPBank lấy ý kiến cổ đông việc mua lại cổ phiếu quỹ

Ở một diễn biến khác, VPBank mới đây cũng đã thông báo kết quả kinh doanh hợp nhất quý II/2019 với lợi nhuận sau thuế đạt 2.048 tỷ đồng, tăng 45,7% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế đạt 4.342 tỷ đồng, giảm 0,75% so với cùng kỳ năm 2018 và mới chỉ hoàn thành 45,7% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm nay.

Tính đến cuối kỳ BCTC quý II/2019, tổng tài sản VPBank đạt 348.732 tỷ đồng, tăng 7,8% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 11,5% lên 243.517 tỷ đồng. Nợ xấu nội bảng VPBank đạt 8.491 tỷ đồng, tăng 9,62% so với số đầu kỳ và chiếm gần 3,43% tổng dư nợ.

Đáng chú ý, trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành đã được xử lý đáng kể sau 6 tháng đầu năm 2019 khi giảm từ 3.161 tỷ đồng xuống 1.483 tỷ đồng.  

Tính đến cuối quý II/2019, huy động tiền gửi khách hàng của VPBank tăng 15,5% lên 197.362 tỷ đồng.

Tại Đại hội cổ đông năm 2019, VPBank đề ra kế hoạch tổng tài sản dự kiến đạt 373.649 tỷ đồng, tăng trưởng 16% so với cuối năm trước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ