VNPT báo lãi hơn 2.000 tỷ đồng nửa đầu năm 2023

Nhàđầutư
Doanh thu hợp nhất của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 26.323 tỷ đồng, còn lợi nhuận hợp nhất trước thuế ở mức 2.196 tỷ đồng.
TRỌNG HIẾU
14, Tháng 07, 2023 | 12:30

Nhàđầutư
Doanh thu hợp nhất của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 26.323 tỷ đồng, còn lợi nhuận hợp nhất trước thuế ở mức 2.196 tỷ đồng.

Theo báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh thu hợp nhất của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong nửa đầu năm nay ước đạt 26.323 tỷ đồng, trong đó doanh thu công ty mẹ đạt 18.600 tỷ đồng, hoàn thành 47,1% kế hoạch năm. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế tập đoàn ước đạt 2.196 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận trước thuế công ty mẹ ở mức 1.386 tỷ đồng bằng 49,7% kế hoạch năm.

VNPT-Vinaphone-Tien

VNPT có kết quả kinh doanh tương đối khả quan trong năm 2022 và nửa đầu 2023. Ảnh: VNPT

Trước đó, báo cáo tại cuộc họp về Đề án cơ cấu lại VNPT đến năm 2025 được tổ chức vào chiều 12/7,  VNPT cho biết kết quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn từ năm 2016 trở lại đây có nhiều chỉ tiêu quan trọng hoàn thành vượt mức kế hoạch được Chính phủ giao. Cụ thể, giai đoạn 2016 - 2020, lợi nhuận của VNPT đạt 29.905 tỷ đồng bằng 118,5% kế hoạch; doanh thu đạt 274.289 tỷ đồng bằng 101,9% kế hoạch.

Trong các năm 2021, 2022, VNPT hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận được Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp giao. Sang 6 tháng đầu năm 2023, kế hoạch của tập đoàn bám sát kế hoạch và tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2022.

Về xây dựng đề án cơ cấu lại đến năm 2025, VNPT đặt mục tiêu chiến lược chính gồm xây dựng và phát triển VNPT thành tập đoàn kinh tế Nhà nước mạnh, năng động, hiệu quả, hiện đại có năng lực cạnh tranh ở trong nước và quốc tế. Đồng thời trở thành tập đoàn công nghệ điều hành quản trị trên môi trường số, lấy hạ tầng số, công nghệ số và dịch vụ số làm chủ đạo, sở hữu và khai thác nền tảng, hạ tầng trụ cột của hạ tầng số quốc gia, tiên phong nghiên cứu làm chủ công nghệ số.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ