VietinBank đạt lợi nhuận hơn 8.400 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm

Trong 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank, HOSE: CTG) đạt hơn 8.456 tỷ.
THANH HƯƠNG
04, Tháng 11, 2019 | 14:42

Trong 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank, HOSE: CTG) đạt hơn 8.456 tỷ.

Theo BCTC hợp nhất quý III/2019, thu nhập lãi thuần của VietinBank trong 9 tháng đầu năm đạt gần 24.507 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2018. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 53%, đạt gần 3.047 tỷ đồng trong khi lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối cao gấp 2 lần, đạt gần 1.189 tỷ đồng.

Ngược lại, lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh giảm 20% so với cùng kỳ năm trước, còn hơn 312 tỷ đồng. Hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư lỗ hơn 219 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lãi hơn 102 tỷ đồng.

Lãi thuần từ hoạt động khác giảm 55% với cùng kỳ năm 2018, đạt hơn 602 tỷ đồng, trong khi thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần tăng 55%, đạt hơn 511 tỷ đồng. 

Nhờ có thu nhập đa phần tăng đáng kể cùng với chi phí hoạt động gần như không đổi, Vietinbank đã thu về được gần 19.339 tỷ đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước.

vietinbank-la-ngan-hang-gi-1008

VietinBank đạt lợi nhuận hơn 8.400 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm

Kết quả, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm của VietinBank tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, đạt gần hơn 8.456 tỷ đồng, hoàn thành được 89% mục tiêu đặt ra. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ngân hàng mẹ trong 9 tháng đầu năm cũng tăng 11% so với cùng kỳ, đạt hơn 6.806 tỷ đồng.

Cuối tháng 9, tổng tài sản của VietinBank chỉ tăng 3,2% so với đầu năm lên 1,2 triệu tỷ đồng. Dư nợ cho vay khách hàng tăng 3,9% lên 899.056 tỷ đồng. Trong năm nay, "room" tăng trưởng tín dụng của VietinBank chỉ ở mức 6-7%. 

Huy động tiền gửi của ngân hàng tăng 4,8% lên 865.466 tỷ đồng. Phát hành giấy tờ có giá tăng 19% lên 55.116 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là trái phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ