VietBank hủy phương án chào bán gần 6,6 triệu cổ phần cho 1 cá nhân

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) vừa thông qua việc hủy chào bán tiếp gần 6,6 triệu cổ phần với cổ đông Nguyễn Phan Hoài Hiệp.
HÓA KHOA
26, Tháng 02, 2019 | 06:42

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) vừa thông qua việc hủy chào bán tiếp gần 6,6 triệu cổ phần với cổ đông Nguyễn Phan Hoài Hiệp.

nhadautu - vietbank huy phuong an chao ban co phan cho ca nhan

VietBank hủy phương án chào bán gần 6,6 triệu cổ phần cho 1 cá nhân

Điều này đồng nghĩa, Ngân hàng sẽ không tiếp tục chào bán tiếp 6,6 triệu cổ phần chưa phân phối hết trong đợt tăng vốn điều lệ năm 2018.

Nghị quyết cũng cho biết sẽ giao Chủ tịch HĐQT chỉ đạo thực hiện nội dung phe duyệt trên của HĐQT theo đúng quy định pháp luật, NHNN và Điều lệ khi triển khai thực hiện.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/2/2019.

Trước đó, VietBank dự tính sẽ phát hành hơn 100,7 triệu cổ phần, tương ứng khối lượng cần huy động gần 1.007,2 tỷ đồng. Toàn bộ số tiền này sẽ được sử dụng để (1) dùng một phần vốn tăng từ phát hành cổ phiếu năm 2018 cùng với vốn điều lệ (trước khi tăng vốn) và Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hiện có được dự kiến sử dụng để mua, nhận chuyển nhượng Bất động sản là Tòa nhà Lim II số 62A đường Cách Mạng Tháng Tám, P.6, Q.3, TP.HCM (500 tỷ đồng) (2) Kinh doanh, đầu tư trái phiếu và duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Luật các TCRD và quy định của NHNN (507,19 tỷ đồng).

Tính cả năm 2018, VietBank ghi nhận lãi trước thuế đạt 401 tỷ, tăng 52% so với cùng kỳ. Trong đó,  lợi nhuận trước thuế của VietBank riêng quý IV/2018 đã sụt giảm 48% so với cùng kỳ, chỉ đạt 98,6 tỷ đồng. 

So với 2 kịch bản tăng trưởng cho năm 2018, gồm lãi trước thuế 97 tỷ đồng cho kế hoạch "tối thiểu" và 300 tỷ đồng kế hoạch "phấn đấu", lãi trước thuế cả năm của VietBank đã vượt gần 34%. 

Ngoài ra, vốn điều lệ của ngân hàng đến cuối năm 2018 đã đạt 4.104 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ