Vietbank được chấp thuận tăng vốn lên gần 4.777 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) vừa được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm 587 tỷ đồng lên mức gần 4.777 tỷ đồng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giai đoạn 2017-2019.
ĐÌNH VŨ
02, Tháng 04, 2021 | 12:27

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) vừa được NHNN chấp thuận tăng vốn điều lệ thêm 587 tỷ đồng lên mức gần 4.777 tỷ đồng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giai đoạn 2017-2019.

lai-du-thu-du-theo-loi-nhuan-ky-luc-cua-vietbank-160033

Ảnh: Vietbank

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có văn bản chấp thuận Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) tăng vốn điều lệ thêm gần 587 tỷ đồng từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm 2017 - 2019. Sau khi thực hiện tăng vốn, vốn điều lệ của Vietbank sẽ đạt gần 4.777 tỷ đồng. 

Trước đó, ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ từ 4.190 tỷ đồng lên 4.819 tỷ đồng, tương đương tăng 15% so với cuối năm 2019 bằng việc phát hành 62,87 triệu cổ phiếu trả tức cho cổ đông hiện hữu. Nguồn sử dụng để tăng vốn điều lệ được lấy từ lợi nhuận giữ lại của năm 2017-2019 với số tiền gần 629 tỷ đồng.

Tuy nhiên, sau đó, HĐQT ngân hàng đã thay đổi phương án tăng vốn điều lệ, dự kiến phát hành 58,66 triệu cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 14%. Nguồn sử dụng để tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm 2017-2019 sau khi trích lập các quỹ, phù hợp với quy định pháp luật với số tiền là trên 586,62 tỷ đồng. Sau phát hành, vốn điều lệ của Vietbank sẽ đạt lên hơn 4.776,8 tỷ đồng.

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2020, Vietbank cũng đã thông qua kế hoạch thông việc niêm yết cổ phiếu VBB trên sàn chứng khoán TP.HCM (HoSE) và giao cho HĐQT quyết định thời điểm niêm yết cụ thể khi thời cơ và điều kiện thị trường cho phép.

Tới cuối năm 2020, tổng tài sản của Vietbank đạt 91.505 tỷ đồng, tăng 33% so với đầu năm, hoàn thành 102% kế hoạch năm. Huy động vốn đạt 69.530 tỷ đồng, tăng 33,8%; Tổng dư nợ gần 50.000 tỷ đồng, tăng 20%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ