Việt Nam sẽ nhập khẩu lợn sống để giết mổ từ 12/6

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa có văn bản gửi Cục Thú y, đồng ý đề xuất của Cục Thú y về việc nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan vào Việt Nam để nuôi, giết mổ làm thực phẩm kể từ ngày 12/6.
PHƯƠNG LINH
11, Tháng 06, 2020 | 18:55

Nhàđầutư
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa có văn bản gửi Cục Thú y, đồng ý đề xuất của Cục Thú y về việc nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan vào Việt Nam để nuôi, giết mổ làm thực phẩm kể từ ngày 12/6.

Trong bối cảnh dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp trên thế giới, nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc ổn định giá thịt lợn; chỉ đạo của Bộ NN&PTNT tại Công văn số 3529/BNN-VP ngày 27/5/2020 về phương án nhập khẩu lợn sống từ nước ngoài vào Việt Nam để giết mổ làm thực phẩm, Cục Thú y đã thực hiện phân tích rủi ro nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan trên cơ sở hồ sơ do Cơ quan Thú y có thẩm quyền của Thái Lan cung cấp và kết hợp với họp đàm phán trực tuyến với Cơ quan Thú y Thái Lan.

Thái Lan đã đăng ký 8 trang trại xuất khẩu lợn sống sang Việt Nam (số lượng trang trại đăng ký có thể thay đổi tùy từng thời điểm nhưng bảo đảm các trang trại này đều được Cơ quan Thú y có thẩm quyền của Thái Lan giám sát và đăng ký với Cục Thú y Việt Nam).

Các trang trại chăn nuôi này được quản lý theo tiêu chuẩn TSA 6403-2009 của Thái Lan về Thực hành Nông nghiệp tốt đối với trang trại chăn nuôi lợn, bao gồm quản lý chung về vệ sinh trang trại, vệ sinh môi trường, phòng chống và giám sát dịch bệnh, phúc lợi động vật, quản lý thức ăn, nước uống dùng cho lợn…

102814777_2661661964119896_643854401260666960_o

Nhập khẩu lợn giống bố, mẹ từ Thái Lan

Qua hơn 3 tháng tích cực trao đổi, đàm phán, nghiên cứu hồ sơ do phía Thái Lan cung cấp kết hợp với việc kiểm tra các thông tin trên hệ thống dữ liệu về dịch bệnh của OIE và căn cứ vào kết quả thực tế kiểm dịch nhiều lô lợn giống nhập khẩu từ Thái Lan vào Việt Nam trong nhiều năm qua đều đạt an toàn dịch bệnh, Cục Thú y đã hoàn tất việc phân tích rủi ro nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan vào Việt Nam để giết mổ làm thực phẩm.

Ngày 11/6, Bộ NN&PTNT có văn bản gửi Cục Thú y, đồng ý đề xuất của Cục Thú y về việc nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan vào Việt Nam để nuôi, giết mổ làm thực phẩm kể từ ngày 12/6.

Trong đó, Cục trưởng Cục Thú y chịu trách nhiệm tăng cường lực lượng, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng liên ngành tại cửa khẩu và chính quyền địa phương, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu lợn sống vào Việt Nam; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về việc đảm bảo an toàn dịch bệnh trong việc này.

103383567_2661661704119922_7489434776791965932_o

 

Như vậy, kể từ ngày 12/6, các doanh nghiệp nhập khẩu đủ điều kiện của Việt Nam có thể thực hiện nhập khẩu lợn sống từ Thái Lan. Việc thực hiện kiểm dịch nhập khẩu lợn sống vào Việt Nam sẽ được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Theo đó, các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ được nhập khẩu lợn sống từ các trang trại của Thái Lan đã được Cơ quan Thú y có thẩm quyền của Thái Lan tổ chức kiểm soát, xác nhận và đăng ký xuất khẩu với Cục Thú y Việt Nam.

Doanh nghiệp nhập khẩu lợn sống phải có xe vận chuyển lợn chuyên dụng, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và phúc lợi động vật, đồng thời phải có cơ sở nuôi cách ly kiểm dịch đáp ứng các yêu cầu theo quy định.

Các cơ sở cách ly kiểm dịch đàn lợn nhập khẩu sẽ được các cơ quan thú y thuộc Cục Thú y tổ chức kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y, nếu bảo đảm yêu cầu theo QCVN 01-99:2012/BNNPTNT về Điều kiện vệ sinh thú y khu cách ly kiểm dịch động vật mới được phép đưa đàn lợn nhập khẩu vào nuôi cách ly kiểm dịch.

Cơ quan Thú y tổ chức thực hiện cách ly kiểm dịch, lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ