Việt Nam đang đàm phán mua 15 triệu liều vaccine Covid-19 từ Anh

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Cường thông tin Việt Nam đang đàm phán mua vaccine Covid-19 với 4 nước: Anh, Mỹ, Nga và Trung Quốc. Trong đó đàm phán với Anh khả thi nhất.
Hiếu Công
04, Tháng 01, 2021 | 11:55

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Cường thông tin Việt Nam đang đàm phán mua vaccine Covid-19 với 4 nước: Anh, Mỹ, Nga và Trung Quốc. Trong đó đàm phán với Anh khả thi nhất.

Tại buổi họp báo Chính phủ thông tin về Nghị quyết 01 và 02 sáng 4/1, Zing đã đặt câu hỏi tới Bộ Y tế về lộ trình nhập khẩu vaccine Covid-19.

'Xin Bộ Y tế cung cấp thông tin về lộ trình mua vaccine của Việt Nam. Việt Nam đặt mua của nước nào, dự trù kinh phí là bao nhiêu và khi nào lô vaccine đầu tiên về Việt Nam?', câu hỏi nêu.

Trả lời, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Cường cho biết Việt Nam đang đồng thời đàm phán với 4 nước Anh, Mỹ, Nga và Trung Quốc để mua vaccine.

1.1_zing

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Cường. Ảnh: H.T.

Việt Nam hiện có 4 đơn vị tham gia nghiên cứu, sản xuất vaccine Covid-19. Đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vaccien và Sinh phẩm số 1 (VABIOTECH); Trung tâm Nghiên cứu Sản xuất Vaccine và Sinh phẩm Y tế (POLYVAC); Viện Vaccine và Sinh phẩm y tế (IVAC) và Công ty TNHH Dược Nanogen (NANOGEN).

Trong đó, NANOGEN đã tiêm thử nghiệm vaccine phòng Covid-19 (Nanocovax) trên người từ ngày 17/12/2020 và đã tiêm 2 liều (25 mcg và 50 mcg trên người tình nguyện).

Hiện sức khoẻ người tình nguyện sau tiêm đều khỏe mạnh và không xuất hiện triệu chứng bất thường; IVAC là nhà sản xuất có tiến độ nghiên cứu vaccine Covid-19 nhanh thứ hai hiện nay tại Việt Nam.

Hiện IVAC đã đề nghị Bộ Y tế cho phép thử nghiệm vaccine Covid-19 Covivac trên người tình nguyện vào tháng 1/2021, sớm hơn gần 2 tháng so với kế hoạch ban đầu.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ