Việt Nam bước vào ngày thứ 7 không có ca mắc COVID-19 trong cộng đồng

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, Việt Nam không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới, như vậy, số ca mắc hiện là 1.054 trong đó có 868 bệnh nhân đã được điều trị khỏi.
PV
09, Tháng 09, 2020 | 06:43

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, Việt Nam không ghi nhận ca mắc COVID-19 mới, như vậy, số ca mắc hiện là 1.054 trong đó có 868 bệnh nhân đã được điều trị khỏi.

6ef2e9b58df772a92be6

Việt Nam bước vào ngày thứ 7 không có ca mắc COVID-19 trong cộng đồng

Bản tin 6h sáng ngày 9/9 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 cho biết, đã 12h trôi qua không có ca ca mắc mới COVID-19. Hôm nay cũng là ngày thứ 7, Việt Nam không có ca mắc trong cộng đồng.

Như vậy, đến nay Việt Nam ghi nhận 1.054 ca mắc COVID-19 mới, trong đó có tổng cộng 691 ca mắc do lây nhiễm trong nước, số lượng ca mắc mới tính từ ngày 25/7 đến nay là 551 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 37.474, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 834 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 13.365 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 23.274 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi cho 868/1.054 ca mắc COVID-19. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại 18 cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2: 13 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2: 21 ca; số ca âm tính lần 3 là 24 ca. 

Đến thời điểm này số ca tử vong ở nước ta là 35 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ