Việt Nam bị Mỹ đưa vào danh sách giám sát thao túng tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước nói gì?

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để trao đổi, làm việc về các vấn đề mà Bộ Tài chính Hoa Kỳ quan tâm trên tinh thần hợp tác, tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế...
THU PHƯƠNG
30, Tháng 05, 2019 | 17:03

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để trao đổi, làm việc về các vấn đề mà Bộ Tài chính Hoa Kỳ quan tâm trên tinh thần hợp tác, tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế...

USD

 

Hôm 29/5, trong báo cáo “Chính sách kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ”, Bộ Tài chính Mỹ đưa 9 nước, bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Ý, Ireland, Singapore, Malaysia và Việt Nam vào danh sách các nước bị giám sát về các thực hành tiền tệ không công bằng.

Theo các quy tắc được sử dụng trong báo cáo mới nhất của Bộ Tài chính Mỹ, một nước có thể được gắn nhãn là nước thao túng tiền tệ nếu dính 3 tiêu chí: có thặng dư tài khoản vãng lai tương đương 2% GDP (giảm so với mức 3% trong tiêu chí trước đây); can thiệp tiền tệ một chiều trong một thời gian dài; và có thặng dư thương mại lớn với Mỹ, ít nhất là 20 tỷ USD. Nước nào dính 2 trong 3 tiêu chí trên sẽ bị đưa vào danh sách giám sát thao túng tiền tệ.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tại các kỳ Báo cáo trước đây, BTC Hoa Kỳ xem xét 12 đối tác thương mại lớn nhất. Tuy nhiên kỳ Báo cáo tháng 5/2019 đã tăng số lượng đối tác thương mại được xem xét lên 21 quốc gia có kim ngạch thương mại hàng hóa song phương với Hoa Kỳ đạt trên 40 tỷ USD, trong đó bao gồm Việt Nam.

Theo quy định của Đạo luật Xúc tiến và tăng cường thương mại năm 2015 của Hoa Kỳ, BTC Hoa Kỳ cần thực hiện phân tích nâng cao về chính sách tỷ giá và kinh tế đối ngoại của các đối tác thương mại lớn thỏa mãn các tiêu chí về thặng dự thương mại song phương, thặng dư cán cân vãng lai và can thiệp ngoại tệ. Các tiêu chí này đã được lượng hóa cụ thể tại Báo cáo tháng 5/2019 như sau: (i) Thặng dư thương mại hàng hóa song phương với Hoa Kỳ ít nhất 20 tỷ USD; (ii) Thặng dư cán cân vãng lai tương đương ít nhất 2% GDP; (iii) Can thiệp một chiều và kéo dài trên thị trường ngoại tệ, thể hiện qua việc mua ròng ngoại tệ trong ít nhất 6 tháng trên giai đoạn 12 tháng với tổng lượng ngoại tệ mua ròng tương đương ít nhất 2% GDP trong giai đoạn 12 tháng.

Báo cáo tháng 5/2019 kết luận không có đối tác thương mại nào thao túng tiền tệ. Tại Báo cáo này, BTC Hoa Kỳ lập Danh sách giám sát gồm Trung Quốc (chỉ thỏa mãn một tiêu chí nhưng có thặng dư thương mại hàng hóa song phương rất lớn với Hoa Kỳ) và 08 đối tác thương mại lớn khác thỏa mãn hai trên ba tiêu chí. Việt Nam vào Danh sách giám sát trong Báo cáo tháng 5/2019 do thỏa mãn hai tiêu chí về thặng dư thương mại song phương với Hoa Kỳ và thặng dư cán cân vãng lai. Báo cáo cũng nêu một quốc gia vào Danh sách giám sát sẽ tiếp tục được theo dõi trong hai kỳ Báo cáo tiếp theo.

Với việc Việt Nam vào Danh sách giám sát, trong thời gian tới, BTC Hoa Kỳ sẽ theo dõi các thông tin, số liệu về thương mại, cán cân vãng lai, các chính sách kinh tế vĩ mô, tiền tệ của Việt Nam và có thể sẽ tiếp tục trao đổi, làm việc với các cơ quan hữu quan của Việt Nam nếu cần thiết.

NHNN sẽ tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để trao đổi, làm việc về các vấn đề mà BTC Hoa Kỳ quan tâm trên tinh thần hợp tác, đồng thời tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý, điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường trong nước và quốc tế cũng như đặc thù của kinh tế Việt Nam, không nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế không lành mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ