USD chấm dứt chuỗi ngày giảm, giá vàng loạn nhịp

Sau chuỗi ngày giảm giá liên tục, phiên giao dịch ngày 15/7, giá USD bất ngờ quay đầu tăng mạnh. Giá vàng thế giới tiếp tục tăng mạnh trong khi vàng trong nước có dấu hiệu chững lại.
QUỲNH NGA
15, Tháng 07, 2020 | 15:23

Sau chuỗi ngày giảm giá liên tục, phiên giao dịch ngày 15/7, giá USD bất ngờ quay đầu tăng mạnh. Giá vàng thế giới tiếp tục tăng mạnh trong khi vàng trong nước có dấu hiệu chững lại.

Trên thị trường tiền tệ, sáng 15/7, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm ở mức 23.226 VND. Mức giá này tăng 10 đồng/USD so với phiên giao dịch hôm qua. 

Tại các ngân hàng thương mại, giá giao dịch USD có xu hướng đứng yên so với các phiên giao dịch trước đó.

Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank (hội sở chính), giá USD được niêm yết với mức 23.060  - 23.270 đồng/USD. Mức giá này giữ nguyên ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

unnamed_rbwb

USD chấm dứt chuỗi ngày giảm, giá vàng loạn nhịp. ảnh minh hoạ

Ngân hàng Tiên Phong niêm yết giá USD ở mức 23.071 - 23.275 đồng/USD. Mức giá này tăng 2 đồng/USD ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Trên thị trường vàng trong nước, ngày 15/7, giá vàng miếng được Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức 50,25  – 50,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 20.000 đồng/lượng ở  chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 50,15 – 50,4  triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Mức giá này  giảm 50.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Sáng 15/7, (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.810 USD/ounce, mức giá này tăng 12 USD/ounce so với phiên giao dịch hôm qua.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ