Trước lễ 2/9, TP.HCM sẽ động thổ hơn 2.000 căn nhà ở xã hội

Nhàđầutư
2.064 căn nhà ở xã hội trên địa bàn quận 7 và TP.Thủ Đức sẽ được động thổ, khởi công xây dựng trước lễ 2/9, theo thông báo từ Sở Xây dựng TP.HCM.
LIÊN THƯỢNG
29, Tháng 08, 2022 | 10:01

Nhàđầutư
2.064 căn nhà ở xã hội trên địa bàn quận 7 và TP.Thủ Đức sẽ được động thổ, khởi công xây dựng trước lễ 2/9, theo thông báo từ Sở Xây dựng TP.HCM.

noxhq2

Một dự án nhà ở xã hội trên địa bàn TP. Thủ Đức đang được triển khai xây dựng. Ảnh minh họa: Đăng Kiệt

Cụ thể, Sở Xây dựng TP.HCM vừa ban hành văn bản số 11523/SXD-PTN&TTBĐS, báo cáo UBND TP.HCM về kế hoạch tổ chức lễ động thổ, công bố hoàn thành các dự án chào mừng Ngày Quốc khánh 2/9.

Theo đó, tổng cộng 2.064 căn nhà ở xã hội cùng thuộc 20% diện tích đất (hơn 31.000m2) hai dự án thương mại của TP.Thủ Đức và quận 7 sẽ được làm lễ động thổ xây mới.

Trong đó, có 1.300 căn nhà ở xã hội thuộc dự án chung cư nhà ở xã hội thuộc Khu dân cư Tân Thuận Tây tại phường Tân Thuận Tây và phường Bình Thuận, quận 7 (quỹ đất ở 20%) do Công ty CP đầu tư xây dựng Xuân Mai Sài Gòn làm chủ đầu tư. Quỹ đất thực hiện có diện tích 12.772,3m2.

Khu đất thực hiện dự án nhà ở xã hội đã có hạ tầng kỹ thuật về đường giao thông kết nối. Trong dự án khu dân cư Tân Thuận Tây đã có trường tiểu học và các khối chung cư thương mại HR1, HR2, HR3, M2. Hiện tại, dự án đang được thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với chung cư nhà ở xã hội tại Bộ Xây dựng.

Còn 764 căn nhà ở xã hội trên khu đất có diện tích 18.920,99 m2 thuộc khu nhà ở tại phường Phú Hữu, TP.Thủ Đức (thuộc quỹ đất 20%) do Công ty CP Bất động sản Dragon Village làm chủ đầu tư.

Hiện dự án đã được Sở Xây dựng TP.HCM cấp giấy phép xây dựng đối với hạng mục hạ tầng kỹ thuật; đang thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với chung cư nhà ở xã hội tại Bộ Xây dựng, dự án đã được chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở thấp tầng (nhà ở thương mại) tại dự án.

Hai dự án này thuộc danh sách 13 dự án nhà ở xã hội từng được UBND TP.HCM ra văn bản yêu cầu “cởi trói” hồi tháng 6 vừa qua.

Bên cạnh đó, nhân dịp này, TP.HCM cũng chuẩn bị động thổ 2 dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.

Đó là dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư số 350 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân Bình do Công ty CP Đức Khải Tân Bình làm chủ đầu tư, với quy mô 374 căn hộ.

Dự án đã được chính quyền TP.HCM chấp thuận chủ trương đầu tư vào năm 2010, UBND quận Tân Bình chấp thuận đầu tư vào năm 2017, 2020. Hiện UBND quận Tân Bình đã hoàn tất việc di dời các hộ dân trong dự án, chủ đầu tư đang đề xuất được giao đất để đủ điều kiện cấp phép xây dựng theo quy định.

Tiếp theo là dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư số 23 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1 do Công ty CP Địa ốc Downtown làm chủ đầu tư, dự án có diện tích 1.274,6 m2 với 160 căn hộ. Năm 2019, dự án đã được UBND quận 1 công nhận chủ đầu tư. Đến năm 2020, chính quyền địa phương chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, chấp thuận đầu tư dự án. Hiện nay, chủ đầu tư đang thực hiện thủ tục giao đất để đủ điều kiện cấp phép xây dựng theo quy định.

Đáng chú ý, 2 dự án nói trên vừa được Bộ Xây dựng chấp thuận vay vốn xây nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và cải tạo chung cư cũ, theo công văn số 3311/BXD-QLN.

Mặt khác, chính quyền thành phố cũng chuẩn bị tổ chức lễ bàn giao 388 căn nhà tái định cư cho người dân tại dự án cải tạo chung cư cũ, xây dựng mới chung cư số 100 đường Cô Giang (phường Cô Giang, quận 1). Dự án do Công ty CP phát triển Đất Việt làm chủ đầu tư, dự án được Cục giám định Nhà nước về Chất lượng công trình xây dựng thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng vào tháng 7/2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ