TP.HCM: Mai vàng giá nửa tỷ đồng ồ ạt xuống phố

Nhàđầutư
Chưa đầy 2 tuần nữa là đến Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 và những ngày cuối năm này cũng là lúc thị trường mai cảnh ở miền Nam bắt đầu trở nên sôi động, khi những gốc mai đang được các nhà vườn bày bán với giá hàng trăm triệu đồng trên vỉa hè Sài Gòn.
CHU KÝ
22, Tháng 01, 2019 | 16:02

Nhàđầutư
Chưa đầy 2 tuần nữa là đến Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 và những ngày cuối năm này cũng là lúc thị trường mai cảnh ở miền Nam bắt đầu trở nên sôi động, khi những gốc mai đang được các nhà vườn bày bán với giá hàng trăm triệu đồng trên vỉa hè Sài Gòn.

IMG_2125

Vào khoảng thời gian này, khi chạy dọc tuyến đường Phạm Văn Đồng, trên đoạn thuộc phường Linh Đông, quận Thủ Đức dễ dàng bắt gặp những vườn hoa mai với đầy đủ kích cỡ đang được các nhà vườn bày bán trên vỉa hè. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1064

Mỗi góc mai tại đây được bán với mức giá dao động trung bình từ 5 - 400 triệu đồng tùy vào hình dạng cũng như kích cỡ của cây. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1041

Những gốc mai nhỏ như thế này cũng có giá trung bình từ 10 - 60 triệu đồng. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1067

Chủ vườn mai Chí Công tại đây cho biết, thị trường mai cảnh hiện nay rất đa dạng về giá cả, để định giá mỗi gốc mai tuỳ vào nhiều yếu tố như hình dáng, kích cỡ cây mai và đặc biệt là độ tuổi của cây. Cây nào tuổi thọ càng nhiều, gốc có kích cỡ càng lớn thì giá trị sẽ càng cao. Ảnh: Chu Ký.

Theo ghi nhận của PV Nhadautu.vn tại vườn mai Chí Công một số cây mai bán ở vỉa hè này được niêm yết giá viết trên các viền chậu và cây có giá trị cao nhất lên đến 400 triệu đồng. Dưới đây là những hình ảnh về một số cây mai có giá hàng trăm triệu đồng:

IMG_1056
IMG_1055

Đây là gốc mai được chủ vườn chia sẻ là có giá 400 triệu đồng và là cây đắt nhất đang được nhà vườn bày bán ở vỉa hè. Ngoài ra, tại vườn trồng còn có những cây mai với giá lên đến vài tỷ đồng cũng đang chờ khách hàng đến mua.  Ảnh: Chu Ký.

IMG_1053

Gốc mai có giá bán là 300 triệu đồng và giá thuê trưng bày vào dịp Tết là 50 triệu đồng được viết trên viền chậu. Ảnh Chu Ký

IMG_1037
IMG_1040
IMG_1043

Những gốc mai như thế này cũng có giá bán là 150 triệu đồng và giá thuê từ 20-40 triệu đồng. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1042

Cũng theo chủ vườn, giá mai năm nay có xu hướng tăng hơn so năm ngoái, vì số lượng mai bán ra năm nay giảm hơn, một phần do ảnh hưởng của cơn bão số 9 vừa qua khiến nhiều nhà vườn trồng mai tại Thủ Đức bị thất thu, vì cây chết do ngập, một số ra hoa sớm không thể bán được. Ngoài ra, một số lượng mai còn được vận chuyển cung cấp cho thị trường mai cảnh tại miền Bắc. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1044
IMG_1046

Khi được hỏi, tại sao những cây mai tại đây đã bị nở hoa hoàn toàn dù chưa đến ngày Tết mà vẫn được bày bán. Thì chủ vườn mai cho hay, đây là những cây mẫu được kích thích cho nở hoa sớm để thu hút khách đến xem, còn hiện tại ở  vườn chính đang trồng vẫn còn rất nhiều gốc mai chờ nở đúng dịp Tết, khi khách hàng có nhu cầu sẽ đưa về lựa chọn ngay tại vườn. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1032

Nếu ở miền Bắc hoa đào được xem là biểu tượng vào ngày Tết, thì  ở miền Nam hoa mai vàng lại không thể thiếu trong nhà vào mỗi dịp Tết đến Xuân về vì theo quan niệm của người miền Nam những đoá mai vàng nợ rộ trong tiết xuân còn cho thấy niềm vui, niềm hân hoan, hạnh phúc, tình yêu thương, tinh thần đoàn kết và gắn bó mọi người lại với nhau qua hình ảnh cây mai. Ảnh: Chu Ký.

IMG_1048

Vào khoảng tháng 10 âm lịch cây mai sẽ bắt đầu ra nụ. Đến khoảng sau ngày 15/12 âm lịch, các nụ cái này sẽ bung vỏ lụa và các nụ con xuất hiện. Từ 7 đến 10 ngày sau, nếu như hoa nở quá nhiều thì người trồng mai phải tìm cách hãm lại hoặc nở quá ít thì cần phải có biện pháp kích thích hoa nở. Thông thường đến ngày 27 - 29/12 âm lịch thì cây mai có tỷ lệ hoa nở đạt từ 10 đến 30%. Và nếu là người chơi mai chuyên nghiệp sẽ biết được khoảng thời gian nào hoa sẽ nở để chọn cây mai đúng thời điểm dịp Tết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ