TP.HCM giải ngân được hơn 20.060 tỷ đồng sau 7 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Sau 7 tháng đầu năm 2020, TP.HCM đã giải ngân được hơn 20.060 tỷ đồng, đạt 47,6% tổng kế hoạch vốn đã giao (hơn 42.139 tỷ đồng), cao hơn về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ giải ngân so với cùng kỳ.
KỲ PHONG
17, Tháng 08, 2020 | 06:32

Nhàđầutư
Sau 7 tháng đầu năm 2020, TP.HCM đã giải ngân được hơn 20.060 tỷ đồng, đạt 47,6% tổng kế hoạch vốn đã giao (hơn 42.139 tỷ đồng), cao hơn về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ giải ngân so với cùng kỳ.

UBND TP.HCM vừa có báo cáo về tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công 7 tháng đầu năm 2020.

Tính đến hết ngày 31/7, TP.HCM đã giải ngân gần 20.060 tỷ đồng, đạt 47,6% tổng kế hoạch vốn đã giao (hơn 42.139 tỷ đồng), cao hơn về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ lệ giải ngân so với cùng kỳ.

Nếu tính luôn khối lượng hoàn thành chưa quyết toán và số vốn đã chi cho các dự án nhưng chưa hoàn trả tạm ứng là hơn 1.470 tỷ đồng thì tỷ lệ giải ngân đạt 51,1% kế hoạch vốn đã giao là hơn 42.139 tỷ đồng.

IMG_5757

Tính đến hết ngày 31/7, TP.HCM đã giải ngân gần 20.060 tỷ đồng, đạt 47,6% tổng kế hoạch vốn đã giao.

UBND TP.HCM cho biết, thành phố thường xuyên theo dõi tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công, xem đây là một nhiệm vụ chính trị của năm 2020. Tuy nhiên, so với yêu cầu của Chính phủ, của lãnh đạo thành phố và bối cảnh hiện nay thì kết quả giải ngân vẫn chưa đạt yêu cầu, chưa trở thành nhân tố then chốt để vực dậy kinh tế thành phố.

Nguyên nhân chủ yếu là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của các đơn vị chủ đầu tư trên địa bàn thành phố còn chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giải ngân kế hoạch vốn. Công tác triển khai thực hiện và giải ngân vốn ODA vay lại của các dự án còn vướng về mặt thủ tục.

Trong đó, khó khăn lớn nhất chủ yếu đến từ dự án xây dựng tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) với kế hoạch vốn ODA vay lại được giao là 9.946,1 tỷ đồng (chiếm gần 30% tổng kế hoạch vốn của cả thành phố) nhưng đến nay chỉ giải ngân được khoảng 41% kế hoạch.

Theo UBND TP.HCM, trong thời gian tới, thành phố sẽ triển khai một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân. Cụ thể, tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xem việc thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2020.

Lập danh mục dự án trọng điểm, phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng trường hợp cụ thể. Thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời hạn 4 ngày làm việc. Định kỳ 2 tuần/lần rà soát và báo cáo các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giải ngân kế hoạch đầu công năm 2020.

Bên cạnh đó, rà soát các quy định liên quan đến xây dựng, các thủ tục về thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán theo hướng đẩy mạnh phân cấp, rút ngắn thời gian, thủ tục. Thay thế quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 25/5/2018 của UBND TP.HCM quy định về quản lý thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công của thành phố.

Rà soát, đề xuất điều chuyển vốn từ dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang dự án có tỷ lệ giải ngân cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy phục hồi phát triển kinh tế trong điều kiện bình thường mới.

Đẩy mạnh thực hiện dự án, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong từng khâu thực hiện nhằm bảo đảm tiến độ thi công dự án. Phân nhóm các dự án gặp vướng mắc về thủ tục đầu tư, xây dựng, đấu thầu; các dự án vướng mắc về thủ tục đất đai, giải phóng mặt bằng; các dự án gặp vướng mắc về kế hoạch vốn và thủ tục giải ngân. Từ đó, lựa chọn một số dự án trọng điểm giải ngân thấp để thảo luận, giải quyết trong Tổ công tác liên ngành về đầu tư của thành phố.

Mặt khác, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án có thu hồi đất. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư công.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ