TP.HCM: Đoàn kiểm tra liên ngành xăng dầu bị giải thể

UBND TP.HCM vừa ra quyết định giải thế Đoàn kiểm tra liên ngành xăng dầu trên địa bàn Thành phố, việc giải thể Đoàn kiểm tra liên ngành này căn cứ theo quy định pháp luật và đề nghị của Cục Quản lý thị trường TP.HCM.
CHU KÝ
15, Tháng 05, 2019 | 08:08

UBND TP.HCM vừa ra quyết định giải thế Đoàn kiểm tra liên ngành xăng dầu trên địa bàn Thành phố, việc giải thể Đoàn kiểm tra liên ngành này căn cứ theo quy định pháp luật và đề nghị của Cục Quản lý thị trường TP.HCM.

xang_tfqd

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Đoàn kiểm tra liên ngành xăng dầu được thành lập theo Quyết định số 2730/QĐ ngày 23/6/2010 và được kiện toàn tại Quyết định số 2330/QĐ ngày 4/6/2018 của UBND TP.HCM.

UBND TP.HCM giao Giám đốc Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an TP.HCM, Cục trưởng Cục Thuế TP.HCM và Cục trưởng Cục Quản lý thị trường TP.HCM theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Theo đó, các đơn vị trên được chỉ đạo phối họp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác đấu tranh, phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận về đo lường chất lượng xăng, dầu và các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực thuế, phòng cháy chữa cháy, lao động, bảo hiểm xã hội trong hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Thành phố theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.

Trong quá trình phối hợp thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị trên báo cáo, đề xuất UBND TP.HCM giải quyết.

Trước đó, vào ngày 12/3, Cục Quản lý thị trường TP.HCM đã có Tờ trình số 416/TTr-QLTT về việc dừng hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành xăng dầu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ