TP.HCM công khai danh sách 1.577 doanh nghiệp nợ thuế hơn 3.300 tỷ đồng

Nhàđầutư
Nếu so sánh đợt này (kỳ 10/2019) với kỳ công bố gần đây (kỳ 9/2019) của Cục Thuế TP.HCM có thể thấy, chỉ trong vòng khoảng 2 tuần, số tiền cũng như doanh nghiệp nợ thuế đều tăng lên gấp nhiều lần. Trong đó, phần lớn doanh nghiệp có số nợ thuế lớn thuộc vào nhóm bất động sản, dịch vụ xây dựng…
CHU KÝ
04, Tháng 12, 2019 | 11:12

Nhàđầutư
Nếu so sánh đợt này (kỳ 10/2019) với kỳ công bố gần đây (kỳ 9/2019) của Cục Thuế TP.HCM có thể thấy, chỉ trong vòng khoảng 2 tuần, số tiền cũng như doanh nghiệp nợ thuế đều tăng lên gấp nhiều lần. Trong đó, phần lớn doanh nghiệp có số nợ thuế lớn thuộc vào nhóm bất động sản, dịch vụ xây dựng…

Cục Thuế TP.HCM vừa có thông báo về việc công khai thông tin doanh nghiệp nợ thuế kỳ 10/2019. Theo đó, có đến 1.577 doanh nghiệp nợ thuế với tổng số tiền thuế, tiền phạt, tiền nộp chậm lên đến hơn 3.300 tỷ đồng.

Đứng đầu danh sách nợ thuế là CTCP Đức Khải với số tiền gần 405 tỷ đồng, vị trí thứ 2 là Công ty TNHH MTV Cây trồng TP.HCM với số tiền nợ thuế gần 218 tỷ đồng.

af

Thông báo của Cục Thuế TP.HCM về việc công khai thông tin doanh nghiệp nợ thuế kỳ 10/2019.

Tiếp đến là 4 doanh nghiệp nợ thuế trên 100 tỷ đồng gồm: CTCP Tư Kinh doanh nhà Hoàng Hải hơn 142 tỷ đồng; CTCP Đầu tư phát triển Phú Mỹ hơn 130,3 tỷ đồng; chi nhánh công ty TNHH đá xây dựng Bình Dương tại TP.HCM gần 124,4 tỷ đồng; CTCP Phát triển đầu tư Thái Sơn Bộ Q.P gần 108 tỷ đồng.

Cũng theo danh sách được công bố, số doanh nghiệp nợ thuế dưới 100 tỷ đồng đến trên 20 tỷ đồng gồm có 11 công ty là: CTCP Đầu tư xây dựng và Khai thác công trình giao thông 584 với số tiền gần 72,6 tỷ đồng; HTX Vận tải hàng hóa và hành khách Hải Âu gần 68 tỷ đồng; Công ty TNHH Thương mại dịch vụ xây dựng Trang Thiên Phát gần 54 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại Song Đạt gần 49 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV đào tạo nghề Trương Anh hơn 45 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ xây dựng Hữu Nhân hơn 41,6 tỷ đồng; Công ty TNHH xây dựng bể chứa nước và đường ống cấp thoát nước Hoàng Thăng hơn 41 tỷ đồng; CTCP Thanh Niên hơn 37 tỷ đồng; Công ty TNHH sản xuất giày Phú Sơn gần 37 tỷ đồng; Công ty TNHH Đại Phát Thịnh hơn 27 tỷ đồng; Công ty TNHH thương mại Thiên Bích với số tiền nợ thuế trên 26,5 tỷ đồng.

yy

Đứng đầu danh sách nợ thuế kỳ 10/2019 là CTCP Đức Khải với số tiền gần 405 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, số doanh nghiệp nợ thuế từ trên 1 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng có đến 350 công ty, số còn lại nợ dưới 1 tỷ đồng đến trên 200 triệu đồng…

Trước đó, trong danh sách doanh nghiệp nợ thuế kỳ 9/2019 mà Cục thuế công bố tại ngày 18/11, chỉ có 198 doanh nghiệp nợ thuế với tổng số tiền thuế, tiền phạt, tiền nộp chậm trên 636,5 tỷ đồng. Trong đó, đứng đầu danh sách nợ thuế là CTCP Đầu tư và phát triển Sài Gòn với số tiền trên 455,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong danh sách vừa công  bố mới đây cái tên này đã không còn xuất hiện.

Đáng chú ý, nếu so sánh kỳ công bố đợt này (kỳ 10/2019) với kỳ 9/2019 (công bố vào ngày 18/11/2019) của Cục Thuế TP.HCM có thể thấy, chỉ trong vòng khoảng 2 tuần, số tiền cũng như danh sách doanh nghiệp nợ thuế đều tăng lên gấp nhiều lần.

Trong đó, phần lớn doanh nghiệp có số nợ thuế lớn thuộc vào nhóm bất động sản, dịch vụ xây dựng…nhiều doanh nghiệp mặc dù được cơ quan thuế liên tục áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn chây ỳ không nộp.

Về việc xử lý các doanh nghiệp nợ thuế trên, Cục Thuế TP.HCM cho biết, đối với khoản nợ dưới 90 ngày, đơn vị sẽ thực hiện đôn đốc thu nợ bằng nhiều biện pháp như: Gọi điện thoại, gửi tin qua SMS, ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền chậm nộp.

Còn với những khoản nợ trên 90 ngày, Cục Thuế sẽ thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật như: Có các biện pháp phong tỏa tài khoản ngân hàng để trích tiền nộp ngân sách; Ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn, đề nghị cơ quan chức năng thu hồi giấy phép kinh doanh...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ