Bà Rịa – Vũng Tàu: Có đến 212 doanh nghiệp nợ thuế bị bêu tên

Nhàđầutư
Mới đây, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã công bố danh sách 212 doanh nghiệp đang nợ thuế, với tổng số nợ thuế hơn 165 tỷ đồng (tính đến thời điểm 30/4/2019).
CHU KÝ
01, Tháng 06, 2019 | 14:49

Nhàđầutư
Mới đây, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã công bố danh sách 212 doanh nghiệp đang nợ thuế, với tổng số nợ thuế hơn 165 tỷ đồng (tính đến thời điểm 30/4/2019).

Cụ thể, đứng đầu danh sách là CTCP Đầu tư Xây dựng - Sản xuất Tân Thành (phường 8, TP. Vũng Tàu) nợ thuế hơn 47 tỷ đồng. 

Có 2 doanh nghiệp nợ thuế trên 10 tỷ đồng gồm: Công ty TNHH Xây dựng Trung Tín (huyện Xuyên Lộc, tỉnh Bà Rịa) nợ hơn 13,5 tỷ đồng, Công ty TNHH Hoàng Lâm (phường 7, TP.Vũng Tàu).

thye

Danh sách 212 doanh nghiệp nợ thuế vừa bị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công bố.

Nợ thuế trên 5 tỷ đồng có 6 doanh nghiệp gồm: CTCP Thương mại Tổng hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (phường 1, TP.Vũng Tàu) nợ 8,6 tỷ đồng; Công ty TNHH Vĩnh Trung (xã Hòa Long, TP.Bà Rịa) hơn 8 tỷ đồng; Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Kim Cương (thị trấn Ngãi Giao, huyện Đức Châu) 6,8 tỷ đồng; Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Tứ Hải (phường 12, TP.Vũng Tàu) 6,6 tỷ đồng; CTCP Đầu Tư Phát triển Xây dựng Thanh Bình (phường 8, TP.Vũng Tàu) 5,3 tỷ đồng; CTCP Thương mại Vận tải Quang Hưng (phường 8, TP.Vũng Tàu) hơn 5 tỷ đồng.

Nợ trên 1 tỷ đồng có đến 11 doanh nghiệp và còn lại 192 doanh nghiệp nợ thuế dưới 1 tỷ đồng.

Theo Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các doanh nghiệp bị công khai được kể trên chủ yếu là do không nộp thuế đúng hạn, bỏ địa chỉ kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký…

Theo đó, tùy vào hình thức nợ, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã áp dụng các giải pháp đối với các doanh nghiệp trên như: Áp dụng cưỡng chế nợ thuế, cưỡng chế tài khoản, cưỡng chế hóa đơn…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ