TP.HCM có thêm 2 phó giám đốc sở

Ngày 14/10, lãnh đạo UBND TP.HCM đã trao quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Hoàng nhiệm làm Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và ông Phan Công Bằng giữ chức Phó giám đốc Sở Giao thông vận tải. Thời gian giữ chức của 2 phó giám đốc sở này là 5 năm.
KỲ PHONG
14, Tháng 10, 2019 | 15:23

Ngày 14/10, lãnh đạo UBND TP.HCM đã trao quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Hoàng nhiệm làm Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và ông Phan Công Bằng giữ chức Phó giám đốc Sở Giao thông vận tải. Thời gian giữ chức của 2 phó giám đốc sở này là 5 năm.

hhh

Ông Lê Thanh Liêm trao quyết định bổ nhiệm chức Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho ông Nguyễn Xuân Hoàng làm sáng 14/10.

Cụ thể, Phó chủ tịch thường trực UBND TP.HCM Lê Thanh Liêm đã trao quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Hoàng, Trưởng phòng quản lý đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) TP.HCM - giữ chức Phó giám đốc Sở NN&TPNT.

Ông Nguyễn Xuân Hoàng sinh năm 1979, quê quán Thanh Hóa, trình độ thạc sĩ kỹ thuật xây dựng công trình thủy, cao cấp lý luận chính trị.

Cùng ngày, Phó chủ tịch UBND TP.HCM Võ Văn Hoan cũng trao quyết định bổ nhiệm ông Phan Công Bằng, Giám đốc Trung tâm Quản lý đường thủy trực thuộc Sở Giao thông Vận tải (GTVT) TPHCM, được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở GTVT Thành phố.

gdgd

Ông Võ Văn Hoan trao quyết định bổ nhiệm cho ông Phan Công Bằng giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở GTVT TP.HCM.

Ông Bằng sinh năm 1976, quê quán Nghệ An. Trình độ thạc sĩ kỹ thuật, kỹ sư công trình thủy, cao cấp lý luận chính trị.

Cả tân hai phó giám đốc sở đều có thời gian giữ chức vụ là 5 năm.

Phát biểu tại lễ trao quyết định, Phó chủ tịch Lê Thanh Liêm chúc mừng và mong muốn hai ông Nguyễn Xuân Hoàng và Phan Công Bằng ở vai trò, vị trí mới tiếp tục phát huy vai trò của mình, cùng tập thể đơn vị mới đoàn kết, gắn bó hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ