Tổng thu ngân sách nhà nước vượt 46.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết tổng thu ngân sách nhà nước cả năm 2019 ước vượt 46.000 tỷ đồng (tăng 3,3% so với dự toán, trong đó thu ngân sách Trung ương ước vượt gần 11 nghìn tỷ đồng.
ĐỨC HUY
21, Tháng 10, 2019 | 18:55

Nhàđầutư
Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết tổng thu ngân sách nhà nước cả năm 2019 ước vượt 46.000 tỷ đồng (tăng 3,3% so với dự toán, trong đó thu ngân sách Trung ương ước vượt gần 11 nghìn tỷ đồng.

Chiều 21/10, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng thừa uỷ quyền Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện ngân sách năm 2019, dự toán và phân bổ ngân sách trung ương (NSTW) năm 2020.

Theo ông Đinh Tiến Dũng, thu ngân sách 9 tháng đạt 77,5% dự toán, mức cao nhất so với cùng kỳ một số năm gần đây và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2018. Ước cả năm thu vượt 3,3% (46.000 tỷ đồng) so dự toán, trong đó thu NSTW ước vượt 8.000-11.000 tỷ đồng. Tỷ lệ huy động vào ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt 23,7%GDP, từ thuế, phí đạt 20,2%GDP.

Trình bày báo cáo thẩm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội Nguyễn Đức Hải cho rằng, mặc dù ước thu NSNN năm 2019 là năm thứ tư vượt dự toán, nhưng còn chưa chắc chắn. Phân tích thêm, ông Hải cho hay, năm 2019 thu nội địa chỉ tăng 1,9% so với dự toán, số thu ngân sách thực chất từ nội lực nền kinh tế tăng thấp. Chưa kể, nhiều địa phương thu không đạt dự toán Chính phủ, Hội đồng nhân dân giao. Hai đầu tàu kinh tế cả nước là Hà Nội, TP.HCM có tiến độ thu ngân sách chậm. 

hh

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính – Ngân sách Nguyễn Đức Hải trình bày báo cáo.

Ngoài ra, tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào ngân sách chỉ đạt 20,2% GDP chưa đạt yêu cầu Quốc hội đề ra là 21%.

Ủy ban Tài chính – Ngân sách đề nghị Chính phủ cần tiếp tục có những giải pháp mới để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trong nước, góp phần bảo đảm thu NSNN ngày càng vững chắc hơn từ các khu vực kinh tế.

Cũng theo báo cáo, ước thực hiện chi NSNN cả năm tăng 2,1% so với dự toán (thấp hơn năm 2018 là 2,6%).

“Mặc dù Chính phủ đã nỗ lực để giảm chi thường xuyên, chú trọng công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… nhưng về cơ bản, những tồn tại trong chi thường xuyên đã được Quốc hội đề cập trong những năm gần đây vẫn chưa được khắc phục triệt để”, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách nói.

Về bội chi và cân đối NSNN năm 2019, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Nguyễn Đức Hải đánh giá cao kết quả điều hành NSNN theo hướng siết chặt bội chi, mức bội chi không cao hơn so với dự toán. Mức bội chi giảm (12.500 tỷ đồng) là do giảm phần bội chi của NSĐP. Theo báo cáo của Chính phủ, bội chi NSNN năm 2019 bằng 3,4%GDP ước thực hiện (thấp hơn dự toán: 3,6%GDP); đồng thời, về tổng thể đã giảm bội chi NSĐP.

Bên cạnh đó, so với GDP ước thực hiện thì các chỉ tiêu về nợ công (56,1%GDP), nợ chính phủ (49,2%GDP) và nợ nước ngoài của quốc gia (45,8%GDP) đều giảm so với dự toán. Điều này cho thấy, cân đối ngân sách nhà nước đang có những tín hiệu tích cực, ổn định hơn, các chỉ tiêu nợ công vẫn trong giới hạn an toàn.

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính cũng đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận về các vấn đề đánh giá tình hình thu, chi NSNN; những vấn đề nổi lên trong quản lý thu, chi NSNN năm 2019; bội chi và giải pháp điều hành, cân đối NSNN năm 2019; tổng thu, tổng chi, cơ cấu thu - chi NSNN và mức bội chi NSNN năm 2020; giải pháp thực hiện dự toán NSNN năm 2020; các nguyên tắc, cơ cấu phân bổ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển của NSTW năm 2020; quy mô và tỷ trọng NSTW để đảm bảo vai trò chủ đạo và việc phân bổ chi đầu tư phát triển (dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu), chi thường xuyên của NSTW năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ