Thủy sản Minh Phú báo lãi 6 tháng đầu năm tăng 51% lên 236 tỷ đồng

Nhàđầutư
Lũy kế nửa đầu năm, MPC ghi nhận doanh thu giảm 26% xuống 5.580 tỷ, ngược lại lãi ròng tăng 51% lên 236 tỷ đồng. So với kế hoạch, công ty chỉ mới thực hiện 25% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cả năm.
PHƯƠNG LINH
13, Tháng 08, 2020 | 12:52

Nhàđầutư
Lũy kế nửa đầu năm, MPC ghi nhận doanh thu giảm 26% xuống 5.580 tỷ, ngược lại lãi ròng tăng 51% lên 236 tỷ đồng. So với kế hoạch, công ty chỉ mới thực hiện 25% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cả năm.

Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (MPC) vừa công bố BCTC hợp nhất quý 2/2020 với doanh thu thuần giảm 34% xuống 2.736 tỷ đồng. Tương ứng, lãi gộp giảm 25% xuống còn 338 tỷ đồng.

Tuy nhiên, chi phí tài chính giảm 63% xuống 31 tỷ đồng khi chi phí lãi vay và lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ giảm. Đồng thời, chi phí bán hàng giảm 48% xuống 141 tỷ đồng, chi phí quản lý cũng giảm 23% xuống 42 tỷ đồng. Trong kỳ, công ty giảm mạnh chi phí nhân công cùng chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.

unnamed (9)

6 tháng đầu năm, thủy sản Minh Phú báo lãi tăng 51% lên 236 tỷ đồng

Lũy kế nửa đầu năm, MPC ghi nhận doanh thu giảm 26% xuống 5.580 tỷ, ngược lại lãi ròng tăng 51% lên 236 tỷ đồng. So với kế hoạch, công ty chỉ mới thực hiện 25% chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cả năm.

Tại thời điểm cuối quý II, tập đoàn có hàng tồn kho trị giá 4.217 tỷ đồng, tăng 45% so với thời điểm đầu năm và chiếm 45% tổng tài sản. Riêng thành phẩm, hàng hóa là 3.753,8 tỷ đồng.

Thống kê 5 tháng đầu năm, giá trị sản xuất của Minh Phú giảm 8% và xuất khẩu giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Doanh nghiệp đã ký nhiều hợp đồng nhưng chưa xuất đi được khiến lượng hàng tồn kho tăng cao. Tổng giám đốc Minh Phú cho biết phải từ tháng 7 trở đi xuất khẩu của doanh nghiệp mới tăng mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ