Thứ trưởng Huỳnh Quang Hải đề nghị UBCKNN sớm hoàn thành dự án KRX

Nhàđầutư
Trong 6 tháng cuối năm 2021, UBCKNN cho biết sẽ tập trung đưa các quy định, chính sách mới của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn vào thực tiễn; hoàn thành xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền các văn bản pháp lý, đề án theo chương trình hành động năm 2021.
TẢ PHÙ
10, Tháng 07, 2021 | 13:17

Nhàđầutư
Trong 6 tháng cuối năm 2021, UBCKNN cho biết sẽ tập trung đưa các quy định, chính sách mới của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn vào thực tiễn; hoàn thành xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền các văn bản pháp lý, đề án theo chương trình hành động năm 2021.

UBCKNN

Ông Phạm Hồng Sơn, Phó chủ tịch UBCKNN đọc báo cáo tại Hội nghị. Ảnh: UBCKNN.

Ngày 9/7/2021, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) tổ chức Hội nghị Sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2021.

Theo báo cáo của UBCKNN, trên thị trường cổ phiếu, chỉ số liên tiếp lập đỉnh cao mới, đưa TTCK Việt Nam trở thành thị trường tăng mạnh thứ 2 trên thế giới. Tính đến ngày 30/6/2021, chỉ số VN-Index đạt 1408,55 điểm, tăng 27,6% so với cuối năm 2020. Thanh khoản trên thị trường cổ phiếu tiếp tục bùng nổ, cán mốc trên 1 tỷ USD/phiên nhờ dòng tiền của các nhà đầu tư trong nước. Số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới đạt mức cao kỷ lục. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới đã tăng 58% so với cả năm 2020.

Thị trường trái phiếu duy trì ổn định với thanh khoản đạt 11.765 tỷ đồng/phiên, tăng 13,2%. Tổng mức huy động vốn thực tế trên TTCK ước đạt 176.745 tỷ đồng, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường chứng khoán phái sinh tiếp tục là công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả với khối lượng giao dịch bình quân đạt 188.865 hợp đồng/phiên, tăng 20% so với năm trước. Thị trường chứng khoán phái sinh đã có thêm sản phẩm mới là hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm. Sản phẩm này được chính thức đưa vào giao dịch vào ngày 28/6/2021. Cùng với đó, sản phẩm chứng quyền có bảo đảm ngày càng thu hút đông đảo công chúng đầu tư.

Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ về chỉ số, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu cũng tăng mạnh. Tính đến ngày 30/6, mức vốn hóa thị trường đạt 6.838 nghìn tỷ đồng, tăng 29,2% so với cuối năm 2020, tương đương 108,7% GDP. Quy mô niêm yết, đăng ký giao dịch (ĐKGD) của thị trường đạt 1.580 nghìn tỷ đồng, tăng 4% với cuối năm 2020 với 753 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 Sở Giao dịch chứng khoán và 907 cổ phiếu ĐKGD trên UPCoM.

Trong 6 tháng đầu năm, tổng mức huy động vốn thực tế trên TTCK ước đạt 176.745 tỷ đồng, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: (i) Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu và cổ phần hóa ước đạt 26.857 tỷ đồng, tăng 197%; (ii) Huy động vốn qua phát hành TPDN ra công chúng ước đạt 8.394 tỷ đồng, giảm 23%; (iii) Huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua đấu thầu trái phiếu chính phủ tăng 63% với giá trị đạt 141.493 tỷ đồng.

Về hoạt động cổ phần hóa và thoái vốn, từ đầu năm đến nay, 2 Sở đã tổ chức 5 phiên cổ phần hóa, 1 phiên thoái vốn và 2 phiên đấu giá khác với tổng giá trị đạt hơn 1.419 tỷ đồng.

Trong 6 tháng cuối năm 2021, UBCKNN sẽ tập trung đưa các quy định, chính sách mới của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn vào thực tiễn; hoàn thành xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền các văn bản pháp lý, đề án theo chương trình hành động năm 2021...

Phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị, Thứ trưởng Bộ Tài chính Huỳnh Quang Hải đề nghị UBCKNN thực hiện một số nhiệm vụ, như: Hoàn thành xây dựng, trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược phát triển Thị trường Chứng khoán giai đoạn 2021 – 2030 để định hình mục tiêu, giải pháp về lộ trình phát triển TTCK – thị trường vốn về dài hạn;

Hoàn thành dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin KRX phục vụ cho hoạt động giao dịch, thanh toán nhằm triển khai các sản phẩm tài chính mới, đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ