Thứ trưởng Bộ Công Thương: 'Tăng giá xăng không ai muốn cả'

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho rằng việc tăng giá xăng chiều nay không ai muốn, nhưng giá thị trường thế giới lên nên quyết định tăng.
THẮNG QUANG
02, Tháng 04, 2019 | 20:08

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho rằng việc tăng giá xăng chiều nay không ai muốn, nhưng giá thị trường thế giới lên nên quyết định tăng.

Tại buổi họp báo thường kỳ của Chính phủ vào chiều tổi 2/4, ông Đỗ Thắng Hải, Thứ trưởng Bộ Công Thương đã trả báo chí về việc tăng giá xăng dầu trong chiều cùng ngày.

Theo đó, xăng E5RON92: tăng 1.377 đồng/lít; Xăng RON95-III: tăng 1.484 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S: tăng 1.219 đồng/lít; Dầu hỏa: tăng 1.086 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: tăng 1.127 đồng/kg.

"Việc tăng giá xăng hôm nay không ai muốn cả, nhưng giá thị trường thế giới lên nên cơ quan điều hành quyết định tăng. Nếu không dùng tiếp Quỹ bình ổn xăng dầu, mỗi lít xăng E5 RON 92 đã tăng trên 3.400 đồng, xăng RON 95 tăng gần 2.800 đồng chứ không phải dừng ở mức trên 1.000 đồng", Thứ trưởng Hải khẳng định.

Lãnh đạo Bộ Công Thương cũng cho rằng việc quản lý điều hành giá xăng đã "tương đối tiến tới thị trường có sự quản lý Nhà nước", với 28 đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu.

thutruonghai_obcg

Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải trả lời báo chí.

Do đó, một số thời điểm cơ quan điều hành sẽ sử dụng Quỹ bình ổn xăng dầu để điều chỉnh giá mặt hàng này. Nhà nước không bỏ bất cứ khoản ngân sách nào vào điều hành mặt hàng này.

Ông Đỗ Thắng Hải cũng thông tin, ngày 20/3, liên Bộ Công Thương – Tài chính quyết định giữ giá mặt hàng này theo chỉ đạo của Thủ tướng nhằm tránh chồng chéo và tăng kép hai mặt hàng thiết yếu xăng dầu và điện. Và để giữ giá, nhà điều hành phải chi mạnh Quỹ bình ổn xăng dầu, 2.800 đồng/lít với E5 RON 92 và RON 95 bù 2.000 đồng/lít.

"Chúng tôi chia sẻ khó khăn với người dân, doanh nghiệp. Nhưng, giá các mặt hàng này sẽ phải điều hành theo giá thị trường thế giới", Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh.

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ