Thu hút FDI của Hải Phòng 'về đích' sớm

Nhàđầutư
8 tháng năm 2023 Hải Phòng đã thu hút hơn 2,15 tỷ USD, đạt 107,8% kế hoạch cả năm 2023.
ĐỖ HOÀNG
07, Tháng 09, 2023 | 08:05

Nhàđầutư
8 tháng năm 2023 Hải Phòng đã thu hút hơn 2,15 tỷ USD, đạt 107,8% kế hoạch cả năm 2023.

Theo báo cáo kinh tế - xã hội tháng 8/2023 của UBND TP. Hải Phòng, tính đến 25/8/2023, Hải Phòng đã thu hút được hơn 2,15 tỷ USD đầu tư nước ngoài (trong đó có hơn 2 tỷ USD vào khu công nghiệp, khu kinh tế).

So với kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023 mà Hải Phòng đề ra mức 2-2,5 tỷ USD, thu hút đầu tư nước ngoài 8 tháng năm 2023 của Hải Phòng đã đạt tới 107,8% so với kế hoạch của cả năm 2023. Trong đó, chỉ riêng dự án Nhà máy LG Innotek Hải Phòng tại KCN Tràng Duệ do Công ty TNHH LG Innotek Việt Nam Hải Phòng làm chủ đầu tư tháng 6/2023 đã điều chỉnh tăng vốn thêm 1 tỷ USD.

Lãnh đạo thành phố Hải Phòng trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh tăng vốn cho dự án LG Innotek VIệt Nam Hải Phòng

Lãnh đạo thành phố Hải Phòng trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh tăng vốn cho dự án LG Innotek VIệt Nam Hải Phòng

Về giải ngân vốn đầu tư công, tính đến 20/8/2023, Hải Phòng đã giải ngân được 9.8126 tỷ đồng, bằng 42,44% kế hoạch HĐND thành phố giao (23.131 tỷ đồng), bằng 73,24% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (hơn 13.403 tỷ đồng). Theo đó, trong số 23 chủ đầu tư do UBND thành phố giao, tính đến 20/8/2023, có 7 đơn vị có tỷ lệ giải ngân cao trên 65%, 9 đơn vị tỷ lệ giải ngân đạt từ 30-65%, 7 đơn vị tỉ lệ giải ngân thấp dưới 30%, trong đó, thấp nhất là quận Dương Kinh đạt 0,41% (0,368/89,9 tỷ đồng).

Về vốn đầu tư công phân cấp cho 15 quận huyện, với hơn 3.111 tỷ đồng, đến hết 20/8/2023 đã giải ngân hơn 1.206 tỷ đồng, bằng 38,79% kế hoạch HĐND thành phố giao. Trong đó, huyện Tiên Lãng đứng đầu với tỷ lệ đạt hơn 73%, quận Ngô Quyền đứng đứng thứ hai với tỷ lệ đạt hơn 64%, huyện Cát Hải có tỷ lệ giải ngân thấp nhất mới đạt 18% so với kế hoạch năm 2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ