Thêm ngân hàng báo lãi lớn, cán mốc lợi nhuận hơn 11 nghìn tỷ

Nhàđầutư
Ngân hàng Agribank vừa phát đi thông báo cho biết, đến 30/11/2019, tổng tài sản đạt trên 1,4 triệu tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt hơn 11.700 tỷ đồng.
ĐÌNH VŨ
24, Tháng 12, 2019 | 16:33

Nhàđầutư
Ngân hàng Agribank vừa phát đi thông báo cho biết, đến 30/11/2019, tổng tài sản đạt trên 1,4 triệu tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt hơn 11.700 tỷ đồng.

Agribank cho biết, năm 2019 được xem là năm bản lề Agribank chuẩn bị cổ phần hóa theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, cũng là năm Agribank xác định tiếp tục tập trung triển khai cơ cấu giai đoạn 2.

Agribank

Agribank báo lãi 11.700 tỷ đồng 11 tháng đầu năm 2019

Tính đến 30/11/2019, tổng tài sản của ngân hàng đạt trên 1,4 triệu tỷ đồng, nguồn vốn đạt trên 1,2 triệu tỷ đồng. Dư nợ cho vay nền kinh tế của ngân hàng đạt gần 1,1 triệu tỷ đồng, doanh thu phí dịch vụ lũy kế 11 tháng đạt gần 6.000 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước thuế 11 tháng đầu năm của ngân hàng đạt hơn 11.700 tỷ đồng. Đây là ngân hàng thứ 2 sau Vietcombank đạt mốc lợi nhuận trên 10.000 tỷ đồng.

Mục tiêu lợi nhuận năm 2019 của Agribank ban đầu được xác định là 10.000 tỷ đồng, sau đó được nâng lên thành 11.000 tỷ đồng. Như vậy, mới chỉ 11 tháng ngân hàng này đã vượt mức kế hoạch lợi nhuận đề ra cho cả năm 2019.

Agribank là 2 trong số 4 ngân hàng thương mại nhà nước chưa đạt chuẩn Basel II. Theo kế hoạch đề ra của Chính phủ và NHNN, năm 2020 là mốc quan trọng, cơ bản tất cả các ngân hàng phải đạt chuẩn này mới có thể "rộng đường" trong hoạt động tín dụng.

Việc đạt chuẩn Basel II không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro, sử dụng tốt nhất nguồn vốn, mà còn giảm đáng kể các thiệt hại do các biến động của nền kinh tế gây ra. Càng về đích Basel II sớm thì càng tối ưu hóa hiệu quả hoạt động. Tiêu chí để các ngân hàng áp dụng khung quản trị rủi ro Basel II khá khắt khe, từ hành lang pháp lý, cơ sở dữ liệu, đến các vấn đề về chỉ số an toàn vốn…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ