Thành viên của Tân Cảng Sài Gòn sắp chào sàn HOSE

Nhàđầutư
Hiện tại, công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đang là cổ đông lớn nhất Công ty CP ICD Tân cảng - Long Bình khi nắm 12.575.000 cổ phần, tương đương tỷ lệ 51,32%.
HUY NGỌC
29, Tháng 11, 2018 | 06:52

Nhàđầutư
Hiện tại, công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đang là cổ đông lớn nhất Công ty CP ICD Tân cảng - Long Bình khi nắm 12.575.000 cổ phần, tương đương tỷ lệ 51,32%.

Tan-Cang---Cang-Cat-Lai-d5e3e

 

Công ty CP ICD Tân cảng - Long Bình đã nộp hồ sơ niêm yết mới lên sàn HOSE. Đây là doanh nghiệp thành lập vào ngày 7/8/2007, chuyên khai thác cảng, dịch vụ biển và Logistics, thuộc hệ thống ICD Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn. Doanh nghiệp này có vị trí nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với tổng diện tích 230 ha, được bao quanh bởi nhiều khu công nghiệp lớn và các tuyến đường giao thông trọng điểm.

Tính đến ngày 30/9/2018, BCTC cho thấy công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn nắm 9,5 triệu cổ phần; ngân hàng TMCP Quân đội (mã MBB) nắm 1,5 triệu cổ phần; trong khi đó công ty CP Kho vận Giao nhận Ngoại thương Mộc An Châu nắm 1,2 triệu cổ phần.

Trước thềm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết lên HOSE, ICD Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn đã thực hiện chào bán 5.802.500 cổ phiếu với giá phát hành 10.000 đồng/cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu. Qua đó, doanh nghiệp đã nâng vốn điều lệ từ 187.000.00.000 đồng lên 245.022.450.000 đồng.

Trong đợt chào bán này, các cổ đông lớn đều mua vào cổ phần. Cụ thể, công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đăng ký mua vào 3.025.000 cổ phiếu; công ty TNHH Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội (công ty do MBB nắm 100% vốn) mua vào 375.000 cổ phần và Công ty CP Kho vận Giao nhận Ngoại thương Mộc An Châu mua vào 300.000 cổ phần.

Nhóm cổ đông lớn này đã mua gần như toàn bộ số cổ phần phát hành thêm, qua đó đã gia tăng đáng kể tỷ trọng cổ phần sở hữu tại doanh nghiệp.

BQP 1

 

Tuy vậy, Công ty CP Kho vận Giao nhận Ngoại thương Mộc An Châu mới đây đã thoái hết 1,5 triệu cổ phần nắm giữ vào ngày 21/9/2018.

Dù sao thì qua đợt phát hành này, và cùng với lần mua 510.000 cổ phiếu riêng lẻ (với mức giá 10.000 đồng/cổ phần), công ty TNHH MTV Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đã gia tăng lượng lớn cổ phần ICD Tân cảng - Long Bình lên hơn 12,5 triệu cổ phần, tương đương tỷ lệ 51,32%.

Kết quả kinh doanh ICD Tân Cảng – Long Bình thế nào?

Dù chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, ICD Tân Cảng – Long Bình đã cập nhật đầy đủ nhiệm vụ công bố thông tin về tình hình tài chính.

Tính riêng quý III/2018, doanh thu thuần ICD Tân Cảng – Long Bình đạt hơn 131,6 tỷ đồng, tăng trưởng gần 34,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Lãi trước thuế doanh nghiệp theo đó tăng trưởng 17,34% đạt hơn 26,8 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2018, lãi trước thuế ICD Tân Cảng – Long Bình đạt gần 62,7 tỷ đồng, giảm gần 7,7%.

Để được niêm yết trên HOSE, một trong các điều kiện doanh nghiệp phải hoàn thành là kết quả kinh doanh 3 năm gần nhất không bị lỗ. ICD Tân Cảng Long Bình đã hoàn thành tốt chỉ tiêu này khi từ BCTC kiểm toán năm 2013 trở đi doanh nghiệp liên tục ghi nhận kết quả kinh doanh có lãi.  

BQP2

KQKD của Công ty CP ICD Tân cảng - Long Bình từ năm 2013 đến nay

Tuy vậy, có thể thấy lợi nhuận trong gần 6 năm trở lại đây có xu hướng giảm.

Ngoài ra, kiểm toán trên BCTC hợp nhất bán niên 2018 đã nhấn mạnh nợ ngắn hạn tại BCTC bán niên lớn hơn tài sản ngắn hạn lần lượt là 66,2 tỷ đồng và 101,5 tỷ đồng. Kiểm toán đã nhấn mạnh sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty.

Ở một khía cạnh khác, có thể thấy các khoản nợ ngắn hạn này chủ yếu là nợ với các bên liên quan. Cụ thể, tổng khoản nợ phải trả công ty TNHH MTV Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn tại ngày 1/1/2018 và 30/6/2018 lần lượt là hơn 109,7 tỷ đồng và 135,2 tỷ đồng. Được biết, ICD Tân Cảng Long Bình đã đàm phán và được Tổng công ty đồng ý gia hạn với các khoản nợ này.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ