Thành phố Trà Vinh có tân Chủ tịch thay ông Diệp Văn Thanh vừa bị kỷ luật cách chức

Ngày 13/12, tại kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân thành phố Trà Vinh (khóa XI) đã bầu ông Dương Hiền Hải Đăng, Phó Bí thư Thành ủy Trà Vinh giữ chức Chủ tịch UBND thành phố Trà Vinh nhiệm kỳ 2016 - 2021, thay cho ông Diệp Văn Thạnh - người vừa bị kỷ luật cách chức.
PV
14, Tháng 12, 2018 | 08:26

Ngày 13/12, tại kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân thành phố Trà Vinh (khóa XI) đã bầu ông Dương Hiền Hải Đăng, Phó Bí thư Thành ủy Trà Vinh giữ chức Chủ tịch UBND thành phố Trà Vinh nhiệm kỳ 2016 - 2021, thay cho ông Diệp Văn Thạnh - người vừa bị kỷ luật cách chức.

Ông Dương Hiền Hải Đăng sinh năm 1976; trình độ chính trị Cao cấp; trình độ chuyên môn Cử nhân Luật và Cử nhân Kinh tế; là Ủy viên Thường vụ Thành ủy, Trưởng Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thành phố Trà Vinh. Ngày 10/12, ông Dương Hiền Hải Đăng được Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Bí thư Thành ủy Trà Vinh. 

Trước đó, theo kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, ông Diệp Văn Thạnh trong thời gian làm Phó Chủ tịch và Chủ tịch UBND thành phố Trà Vinh đã sai phạm rất nghiêm trọng.

diepvan11536914213width490height306

Ông Diệp Văn Thạnh. Ảnh: CTTĐT Trà Vinh

Cụ thể, ông Thạnh đã ký những quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng chính sách, trong đó có những quyết định sai quy định, thiếu trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai, để cho “cò” nhà đất và một số cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố lợi dụng sơ hở trong thực hiện chính sách và sự khó khăn của các gia đình chính sách để thu lợi bất chính, làm thất thu lớn nguồn ngân sách Nhà nước. 

Ông Thạnh bị Ủy ban Kiểm tra Trung ương thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức Phó Bí thư và Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy các nhiệm kỳ 2010-2015, 2015-2020. Sau đó, Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh Đồng Văn Lâm đã ký Quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức Chủ tịch UBND thành phố Trà Vinh đối với ông Diệp Văn Thạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ