Tập đoàn FLC muốn sở hữu 79,2% vốn điều lệ FLC Travel

Nhàđầutư
Văn bản của FLC không đề cập chi tiết ai là bên bán trong thương vụ sở hữu 79,2% vốn FLC Travel. Dù vậy, FLC nhiều khả năng sẽ phải mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu FLC Travel sở hữu bởi KLF.
CHU KÝ
17, Tháng 04, 2020 | 17:37

Nhàđầutư
Văn bản của FLC không đề cập chi tiết ai là bên bán trong thương vụ sở hữu 79,2% vốn FLC Travel. Dù vậy, FLC nhiều khả năng sẽ phải mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu FLC Travel sở hữu bởi KLF.

CTCP Tập đoàn FLC (HoSE: FLC) vừa có Nghị quyết thông qua chủ trương đầu tư mua cổ phần CTCP FLC Travel.

Theo đó, Tập đoàn FLC muốn mua lại số cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần. Số lượng cổ phần nhận chuyển nhượng tối đa chiếm 79,2% vốn điều lệ FLC Travel.

Đồng thời, HĐQT Tập đoàn FLC giao người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được ủy quyền chủ động tìm kiếm cổ đông có nhu cầu chuyển nhượng cổ phần, xem xét và quyết định giá cổ phần nhận chuyển nhượng; phê duyệt, kí kết hợp đồng chuyển nhượng.

flc-logo-self-2-15766627317791984021951

Trụ sở Tập đoàn FLC tại Hà Nội. Ảnh: Song Ngọc

CTCP FLC Travel được thành lập ngày 21/4/2008, có trụ sở chính ở xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Chủ tịch HĐQT của FLC Travel là bà Hương Trần Kiều Dung (đồng thời là Phó Chủ tịch Tập đoàn FLC).

Được biết, FLC hiện không sở hữu cổ phiếu nào của FLC Travel. Trong khi đó, CTCP Liên doanh Đầu tư Quốc tế KLF tính đến cuối năm 2019 đang nắm 36,6% vốn FLC Travel. Do vậy, nhiều khả năng, FLC sẽ phải mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu FLC Travel sở hữu bởi KLF.

Tháng 11/2016, giới đầu tư từng xôn xao khi HĐQT ROS thông qua việc chi 100.000 đồng/cổ phiếu để mua tối đa 65% vốn FLC Travel. Thời điểm đó, ROS đang sở hữu 43,4% FLC Travel.

Tuy nhiên đến cuối năm 2017, ROS bất ngờ chuyển nhượng toàn bộ cổ phần sở hữu tại FLC Travel.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ