Tài sản tỷ phú Phạm Nhật Vượng biến động ra sao sau khi chuyển nhượng VinMart, VinEco cho Masan?

Nhàđầutư
Theo dữ liệu của Forbes, ông Phạm Nhật Vượng đang sở hữu khối tài sản trị giá 7,6 tỷ USD, và là người giàu xếp thứ 239 trên thế giới.
BẢO LINH
04, Tháng 12, 2019 | 07:15

Nhàđầutư
Theo dữ liệu của Forbes, ông Phạm Nhật Vượng đang sở hữu khối tài sản trị giá 7,6 tỷ USD, và là người giàu xếp thứ 239 trên thế giới.

nhadautu - vingroup pham nhat vuong

Tỷ phú Phạm Nhật Vượng.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 3/12, cổ phiếu VIC của CTCP Tập đoàn VinGroup đi ngang ở mức giá tham chiếu, tương đương vốn hóa đạt 387.386 tỷ đồng. Cùng dừng ở mức giá tham chiếu (34.000 đồng/cổ phiếu), vốn hóa mã VRE của CTCP Vincom Retail đạt 79.179 đồng/cổ phiếu.

Trong khi đó, với việc giảm 0,1% ở mức 91.800 đồng/cổ phiếu, vốn hóa mã VHM của CTCP Vinhomes lùi về 307.485 tỷ đồng.

Theo số liệu của Forbes, ông Phạm Nhật Vượng đang sở hữu khối tài sản trị giá 7,6 tỷ USD, và là người giàu thứ 239 trên thế giới.

Diễn biến đi ngang của bộ 3 cổ phiếu nói trên có phần khiến giới đầu tư bất ngờ. Bởi lẽ ngay trong phiên 3/12, thị trường đã xuất hiện thông tin Tập đoàn VinGroup và Tập đoàn Masan ngày 3/12/2019 đã đạt thoả thuận nguyên tắc về việc hoán đổi cổ phần Công ty VinCommerce và Công ty VinEco. Thoả thuận nhằm tối ưu hóa thế mạnh hoạt động của mỗi bên, đồng thời tạo nên một tập đoàn hàng tiêu dùng - bán lẻ mới có sức cạnh tranh vượt trội và quy mô hàng đầu Việt Nam. Hiện, hai bên đang tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết để tiến tới ký hợp đồng chính thức.

Thực tế, cổ phiếu MSN của CTCP Tập đoàn Masan chốt phiên 3/12 đã “nằm sàn” ở mức giá 64.200 đồng/cổ phiếu.

Theo ý kiến từ nhiều nhà đầu tư, nhiều khả năng áp lực bán ở VIC và MSN là do ảnh hưởng từ yếu tố chung của thị trường chứng khoán.

Cũng trong phiên này, VN-Index đã giảm 5,88 điểm xuống 953,43 điểm. Toàn thị trường ghi nhận có 129 mã tăng và 190 mã giảm. Nhóm VN30 có 17 mã giảm và chỉ có 8 mã tăng trưởng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ