Sở Xây dựng Hà Nội nêu nguyên nhân 8 dự án thoát nước, xử lý nước thải chậm tiến độ

Nhàđầutư
Giám đốc Sở Xây dựng TP. Hà Nội Võ Nguyên Phong đã nêu nguyên nhân 8 dự án thoát nước, thu gom xử lý nước thải chậm tiến độ.
QUANG TUYỀN
07, Tháng 12, 2023 | 19:58

Nhàđầutư
Giám đốc Sở Xây dựng TP. Hà Nội Võ Nguyên Phong đã nêu nguyên nhân 8 dự án thoát nước, thu gom xử lý nước thải chậm tiến độ.

Nguyên nhân các dự án thoát nước chậm tiến độ

Sáng 7/12, tại phiên chất vấn kỳ họp thứ 14, HĐND TP. Hà Nội khóa XVI, đại biểu Nguyễn Minh Tuân (Tổ đại biểu huyện Phú Xuyên) cho biết, UBND TP. Hà Nội đã có cam kết phê duyệt 8 dự án thoát nước và thu gom xử lý nước thải nhưng đến nay mới trình được 4 dự án. Do đó, đại biểu này đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng cho biết nguyên nhân, trách nhiệm chưa hoàn thành tiến độ các dự án.

Trả lời vấn đề đại biểu nêu, Giám đốc Sở Xây dựng TP. Hà Nội Võ Nguyên Phong cho biết, Sở đã triển khai thực hiện lập đề xuất chủ trương đầu tư của 8 dự án thoát nước, thu gom xử lý nước thải với tổng mức đầu tư khoảng 15.000 tỷ đồng, trong đó đã trình HĐND được 4 dự án; hiện nay còn 4 dự án.

Theo Giám đốc Sở Xây dựng, đối với dự án cải thiện môi trường thoát nước tại quận Long Biên và huyện Gia Lâm do chưa bố trí được nguồn vốn nên chưa triển khai thực hiện được chủ trương đầu tư của dự án này.

so xay dung

Giám đốc Sở Xây Dựng Võ Nguyên Phong trả lời chất vấn. Ảnh: Báo Kinh tế & Đô thị

Còn 3 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 894 tỷ đồng, tháng 10, Sở Quy hoạch và Kiến trúc Hà Nội đã phê duyệt điều chỉnh cục bộ của phân khu N10 - là cơ sở để Sở Xây dựng hoàn thiện đề xuất chủ trương đầu tư của dự án.

Đối với nhà máy xử lý nước thải Yên Sở, Sở Xây dựng đã hoàn thành việc lập đề xuất chủ trương với tổng mức đầu tư là 2.600 tỷ đồng. Với tổng mức đầu tư như vậy và với cả toàn bộ phần lưu vực của dự án này là 2.894 tỷ đồng.

Lý do của dự án này chậm do liên quan lưu vực sông, phải kết nối được tới khoảng gần xấp xỉ với 100 dự án nhà ở, khu đô thị. Hiện nay đang trình Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Về dự án thu gom và xây dựng nhà máy xử lý nước thải Tây sông Nhuệ có tổng diện tích hơn 3.000 ha với tổng mức đầu tư là 2.900 tỷ đồng.

"Hiện nay, dự án này phải xác định khi vị trí đấu nối đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; nhiều tuyến đường chưa được đầu tư theo quy hoạch cho nên việc xác định việc xây dựng nhà máy cần phải được rà soát. Sở Xây dựng đã trình Sở KH&ĐT về việc này", Giám đốc Sở Xây Dựng Võ Nguyên Phong thông tin.

Bao giờ làm dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt Núi Thoong

Cũng tại phiên chất vấn, đại biểu Trịnh Xuân Quang (tổ quận Thanh Xuân) cho biết, tại kỳ họp thứ 10 và kỳ họp thứ 12, đại biểu HĐND TP. Hà Nội đã chất vấn về việc chậm tiến độ triển khai xây dựng dự án xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Núi Thoong (huyện Chương Mỹ).

UBND TP. Hà Nội cũng đã cam kết hoàn thành điều chỉnh cục bộ quy hoạch xong trong quý III/2023, khởi công xây dựng nhà máy vào cuối năm 2023 và hoàn thành đưa vào sử dụng quý II/2025.

Đại biểu đề nghị UBND TP. Hà Nội cho biết kết quả thực hiện cam kết trên của thành phố, giải pháp nào để đảm bảo tiến độ đưa nhà máy xử lý rác thải vào hoạt động trong quý II/2025.

nguyen trong dong

Phó Chủ tịch UBND TP Nguyễn Trọng Đông trả lời câu hỏi của đại biểu về dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Núi Thoong. Ảnh: Báo Kinh tế & Đô thị.

Trả lời chất vấn, Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Trọng Đông cho biết, dự án xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Núi Thoong hiện tại đang được duyệt với công suất 450 tấn/ngày đêm.

Trả lời chất vấn, Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Trọng Đông cho biết, đối với Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Núi Thoong, dự án hiện tại đã được duyệt 450 tấn/ngày.

"Doanh nghiệp đang triển khai để làm hoàn chỉnh các thủ tục để khởi công dự án giai đoạn 1 là 450 tấn vào cuối năm 2023 và sẽ chỉnh quy hoạch để dự án này nâng lên công suất 2.000 tấn/ngày/đêm mới đảm bảo được tiêu chuẩn về định mức kinh tế kỹ thuật để phát điện", Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Trọng Đông khẳng định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ