So găng Việt Nam - Uzbekistan trên các 'mặt trận'

Nhàđầutư
Mặc dù giá trị đội hình U23 Uzbekistan được định giá đắt gấp 80,4 lần so với U23 Việt Nam nhưng hy vọng thầy trò HLV Park Hang Seo sẽ một lần nữa làm đảo lộn mọi quy luật thống kê trong bóng đá.
HỒ MAI
26, Tháng 01, 2018 | 09:42

Nhàđầutư
Mặc dù giá trị đội hình U23 Uzbekistan được định giá đắt gấp 80,4 lần so với U23 Việt Nam nhưng hy vọng thầy trò HLV Park Hang Seo sẽ một lần nữa làm đảo lộn mọi quy luật thống kê trong bóng đá.

Sau khi Việt Nam giành chiến thắng vang dội trước Qatar thì Uzbekistan cũng nhanh chóng vượt qua Hàn Quốc để góp mặt trong trận chung kết U23 châu Á.

Trong trận chung kết sắp tới diễn ra lúc 15h00 ngày 27/1 tại sân vận động Olympic Thường Châu (Trung Quốc), U23 Uzbekistan được dự đoán sẽ là đối thủ đáng gờm của tuyển Việt Nam trên con đường chạm tới cúp vô địch.

Trước những giây phút thi đấu gay cấn, hãy cùng cân đo tiềm lực hai quốc gia trong một số lĩnh vực.

Dân số

Dân số Uzbekistan đạt khoảng 32 triệu người, theo số liệu thống kê đầu năm 2018. Người Uzbekistan sống chủ yếu tại vùng phía nam và phía đông, chiếm tới gần 1/2 dân số trong vùng.

Tính đến hết năm 2017, dân số Việt Nam ước tính là 93,7 triệu người, đứng thứ 14 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới. Dân cư độ thị chiếm 34,7% tổng dân số.

Tài nguyên - Kinh tế

Uzbekistan là quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh thứ 2 thế giới với mức tăng trưởng là 7,6%, nhờ việc giá dầu leo thang, tình hình tài chính toàn cầu ổn định và sự hỗ trợ tới từ chính phủ các quốc gia khác trong khu vực.

Năm 2017, theo tính toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổng GDP danh nghĩa của Uzbekistan đạt 68,324 tỷ USD, chưa bằng 1/3 so với con số 215,829 tỷ USD của Việt Nam.

Uzbekistan 1

 Bông là thế mạnh xuất khẩu của Uzbekistan. Ảnh: Reuters 

Uzbekistan là quốc gia khá giàu tài nguyên. Theo CIA World Factbook, nước này có trữ lượng khí đốt lớn thứ 20 thế giới và trữ lượng dầu mỏ lớn thứ 47. Tổ chức phân tích tình báo Stratfor thì cho biết trữ lượng vàng của Uzbekistan đứng thứ thứ 10 thế giới, uranium đứng thứ 11 và đồng thứ 10.

Theo niên giám thống kê khoáng sản thế giới (USGS), Uzbekistan là nước sản xuất vàng thứ 9 trên thế giới. Trữ lượng loại khoáng sản đắt đỏ bậc nhất hành tinh nằm tại quốc gia Trung Á này lên tới 5.300 tấn, đứng thứ 5 toàn cầu.

Nhờ vùng Thung lũng Fergana trù phú, nông nghiệp của Uzbekistan rất phát triển và đóng góp lớn vào GDP nước này. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là bông và bột mỳ. Uzbekistan sản xuất tới 85% bột mỳ và 90% gạo, lúa mạch tiêu thụ trong nước. Tất cả những lợi thế này đã giúp kinh tế Uzbekistan khá độc lập so với nhiều nước láng giềng - vốn phải dựa vào nước ngoài để có năng lượng và thực phẩm.

Vào năm 2017, Uzbekistan được thống kê là quốc gia có lượng bông xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới. Đây cũng là nguồn hàng chủ yếu, mang lại thu nhập cho người dân Uzbekistan với sản lượng đạt 800.000 tấn/năm. 

Trong khi đó, Việt Nam là quốc gia giàu khoáng sản thứ 7 thế giới, trong đó có các loại tài nguyên trữ lượng lớn tầm cỡ thế giới như bauxit (quặng nhôm), đất hiếm, titan, wolfram, crôm...

Sở Địa chất Mỹ năm 2010 đã công bố sách hàng hoá khoáng sản thế giới và xếp bauxit Việt Nam đứng hàng thứ 3 thế giới sau Guinea 7,4 tỷ tấn và Australia 6,2 tỷ tấn.

Việt Nam có mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất Đông Nam Á. Mỏ Núi Pháo là một trong những mỏ có trữ lượng vonfram lớn nhất thế giới.

Năm 2016 là năm thứ 11 liên tiếp ngành điều Việt Nam giữ vị trí hàng đầu thế giới về xuất khẩu điều nhân, tiếp tục duy trì thị phần trên 50% tổng giá trị thương mại nhân điều toàn cầu (khoảng 5,5 tỷ USD).

Giá trị đội bóng

Giống như U23 Việt Nam, đây là lần đầu tiên U23 Uzbekistan lọt vào trận chung kết giải U23 châu Á.

Theo định giá của chuyên trang chuyển nhượng Transfermarkt, 22 cầu thủ U23 Uzbekistan tham dự giải U23 châu Á 2018 có giá 6,03 triệu euro (bình quân 274.000 euro/người). Trong khi đó, tổng giá trị đội hình U23 Việt Nam chỉ ở mức 75.000 euro (bình quân 3.000 euro/người).

Như vậy, giá trị đội hình U23 Uzbekistan được định giá đắt gấp 80,4 lần so với U23 Việt Nam.

Trong đội hình U23 Việt Nam, Xuân Trường (50.000 euro) và Công Phượng (25.000 euro) là hai cái tên duy nhất được định giá. Những cầu thủ còn lại đều ít tên tuổi và đang còn ràng buộc hợp đồng đào tạo cầu thủ trẻ với CLB chủ quản nên không được chuyên trang chuyển nhượng hàng đầu thế giới định giá.

u23 vietnam

Tổng giá trị đội hình U23 Việt Nam chỉ ở mức 75.000 euro (bình quân 3.000 euro/người).

Trong khi đó, tất cả các cầu thủ của U23 Uzbekistan đều được định giá. Cầu thủ có giá trị thấp nhất bên phía đối thủ là Rahimjon Davronov cũng có giá 50.000 euro, bằng với Lương Xuân Trường. Tiền vệ cánh trái Dostonbek Khamdamov của U23 Uzbekistan là người được định giá cao nhất với giá chuyển nhượng lên tới 1 triệu euro. 

u23 uzbekistan

22 cầu thủ U23 Uzbekistan tham dự giải U23 châu Á 2018 có giá 6,03 triệu euro (bình quân 274.000 euro/người)

Người có giá trị chuyển nhượng thấp nhất bên phía U23 Uzbekistan là thủ thành Rahimjon Davronov với giá 50.000 euro, ngang bằng với Xuân Trường. Thủ môn 21 tuổi đang khoác áo Mash’al Mubarek.

Tại giải đấu năm nay, U23 Uzbekistan cũng là đội có tổng giá trị đội hình cao thứ hai với con số 6.03 triệu euro, chỉ đứng sau chủ nhà U23 Trung Quốc (6.93). U23 Việt Nam nằm trong top những đội có giá trị đội hình thấp nhất bằng U23 Palestine, trên U23 Triều Tiên (50.000), U23 Oman, U23 Jordan, U23 Syria (không được định giá).

Tuy nhiên, trong bóng đá đội bóng có giá trị đội hình cao không đồng nghĩa với việc sẽ chiến thắng đội bóng rẻ hơn mình. Minh chứng rõ ràng nhất là ở giải đấu lần này, U23 Qatar - đội có giá trị gấp 30 lần U23 Việt Nam - nhưng vẫn thua cay đắng chúng ta ở bán kết. Hay đội hình U23 Iraq đắt gấp gần 7 lần U23 Việt Nam nhưng cũng nhận kết cuộc giống U23 Qatar khi đối đầu chúng ta.

Vì vậy, hy vọng thầy trò HLV Park Hang Seo sẽ một lần nữa làm đảo lộn mọi quy luật thống kê trong bóng đá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ