Sau 10 tháng 'bỏ trống', Eximbank chính thức có Kế toán trưởng

Nhàđầutư
Eximbank vừa bổ nhiệm ông Lã Quang Trung giữ chức Kế toán trưởng từ ngày 4/5/2020. Như vậy, vị trí đặc biệt quan trọng, mang tính "tay hòm chìa khoá" của nhà băng này đã chính thức có chủ mới sau gần 10 tháng "bỏ trống".
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 05, 2020 | 11:49

Nhàđầutư
Eximbank vừa bổ nhiệm ông Lã Quang Trung giữ chức Kế toán trưởng từ ngày 4/5/2020. Như vậy, vị trí đặc biệt quan trọng, mang tính "tay hòm chìa khoá" của nhà băng này đã chính thức có chủ mới sau gần 10 tháng "bỏ trống".

EIB_HDQT bo nhiem ong La Quang Trung lam Ke Toan truong

Ông Lã Quang Trung (người cầm hoa)

Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm nhân sự cấp cao - Ông Lã Quang Trung giữ vị trí Kế toán trưởng kể từ ngày 4/5/2020.

Eximbank cho biết, việc bổ nhiệm căn cứ vào nhu cầu của ngân hàng và năng lực của ông Lã Quang Trung khi đảm nhận vị trí Kế toán trưởng tại Eximbank.

Ông Lã Quang Trung sinh năm 1978, có trình độ Cử nhân ngành Tài chính ngân hàng, Đại học Ngân hàng và Kỹ sư Phần mềm máy tính, Đại học Ngoại ngữ - Tin học.

Trước khi gia nhập Eximbank, ông Trung đã có 15 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng và kinh qua các vị trí quản lý về mảng kế toán, tài chính. Gần đây nhất ông Trung giữ vị trí Kế toán trưởng – thành viên Ban Điều hành Ngân hàng TMCP Việt Á.

Trước đó, ngày 27/2/2020, HĐQT Eximbank đã thông qua Nghị quyết tiếp nhận và bổ nhiệm ông Lã Quang Trung vào vị trí Kế toán trưởng với thời gian bổ nhiệm kéo dài 12 tháng (6 tháng thử thách). 

Như vậy, sau gần 10 tháng kể từ khi miễn nhiệm ông Nguyễn Ngọc Hà (tháng 7/2019), Eximbank mới có người chính thức đảm nhận vị trí đặc biệt quan trọng này. Trong báo cáo tài chính và báo cáo thường niên 2019 của Eximbank cũng không đề cập đến vị trí Kế toán trưởng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ