Quy hoạch đất đai đối với phát triển đô thị TP.HCM

Nhàđầutư
Quy hoạch đặt mục tiêu phát triển vùng TP.HCM trở thành một vùng đô thị lớn phát triển năng động và bền vững; có vai trò, vị thế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á và hướng tới quốc tế.
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ
16, Tháng 04, 2021 | 10:12

Nhàđầutư
Quy hoạch đặt mục tiêu phát triển vùng TP.HCM trở thành một vùng đô thị lớn phát triển năng động và bền vững; có vai trò, vị thế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á và hướng tới quốc tế.

B3C18E97-82ED-4C0F-A0CB-FED7489227E2

PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ - Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường phát biểu tại Hội thảo "Nhận diện lực đẩy thị trường bất động sản Vùng TP.HCM mở rộng năm 2021" sáng 16/4, tại TP.HCM. Ảnh: Trịnh Toàn


Quy hoạch không gian phát triển TP.HCM

Theo Quyết định 2076/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/12/2017, quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, phạm vi vùng TP.HCM bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính TP.HCM và 7 tỉnh lân cận là Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Tiền Giang. Tổng diện tích toàn vùng khoảng 30.404 km2; có tổng dân số đến năm 2030 là 24-25 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 18-19 triệu người, dân số nông thôn khoảng 6-7 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70 - 75%; đất xây dựng đô thị đến năm 2030 đạt khoảng 270.000 - 290.000 ha, bình quân 100 - 150 m2/người, đất xây dựng điểm dân cư nông thôn đến năm 2030 đạt khoảng 150.000 - 170.000 ha, bình quân 180 - 210 m2/người.

Quy hoạch đặt mục tiêu phát triển vùng TP.HCM trở thành một vùng đô thị lớn phát triển năng động và bền vững; có vai trò, vị thế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á và hướng tới quốc tế. Vùng TTP.HCM sẽ là một vùng kinh tế hiện đại, trung tâm kinh tế lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thương mại - tài chính, trung tâm nghiên cứu khoa học - dịch vụ; trung tâm công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chuyên sâu với trình độ chuyên môn hóa cao; trung tâm văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ và y tế chất lượng cao trong khu vực Đông Nam Á. Không gian phát triển vùng được quy hoạch theo hướng cân bằng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, liên kết vùng với khung hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại. Trong đó, TP.HCM là đô thị hạt nhân, trung tâm tri thức, trung tâm kinh tế tổng hợp đa chức năng hiện đại ngang tầm với các đô thị trong khu vực Đông Nam Á.

Quy hoạch vùng TP.HCM có 4 tiểu vùng bao trùm 8 tỉnh thành phố và trục hành lang phát triển kinh tế, bao gồm: Tiểu vùng đô thị trung tâm, Tiểu vùng phía Đông, Tiểu vùng phía Bắc - Tây Bắc, Tiểu vùng phía Tây Nam; Các trục hành lang kinh tế trọng điểm: Trục hành lang phía Đông Nam, Trục hành lang phía Đông, Trục hành lang phía Bắc, Trục hành lang phía Tây Bắc, Trục hành lang phía Tây Nam và các vùng cảnh quan và hành lang xanh như sau:

Picture1

Hình 1: Quy hoạch Vùng TP.HCM

+ Tiểu vùng đô thị trung tâm: Bao gồm TP.HCM và vùng phụ cận tại các tỉnh Long An, Bình Dương, Đồng Nai.

+ Tiểu vùng phía Đông: Bao gồm các tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.

+ Tiểu vùng phía Bắc - Tây Bắc: Bao gồm các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh và phía Bắc tỉnh Bình Dương.

+ Tiểu vùng phía Tây Nam: Bao gồm các tỉnh Tiền Giang và Long An.

- Các trục hành lang kinh tế trọng điểm:

+ Trục hành lang phía Đông Nam dọc quốc lộ 51, gồm chuỗi các đô thị: Phú Mỹ, Bà Rịa, Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu); trong đó, thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa là cực tăng trưởng.

+ Trục hành lang phía Đông dọc quốc lộ 1, gồm chuỗi các đô thị: Dầu Giây, Long Khánh, Gia Ray (Đồng Nai); trong đó đô thị Long Khánh là cực tăng trưởng.

+ Trục hành lang phía Bắc dọc quốc lộ 13, gồm chuỗi các đô thị: Bàu Bàng (Bình Dương), Chơn Thành, Bình Long, Hoa Lư - Lộc Ninh, Đồng Xoài (Bình Phước); trong đó đô thị Chơn Thành là cực tăng trưởng.

+ Trục hành lang phía Tây Bắc dọc quốc lộ 22, quốc lộ 22B, gồm chuỗi các đô thị Trảng Bàng, Phước Đông - Bời Lời, Gò Dầu, Mộc Bài - Bến Cầu, Hòa Thành, Tây Ninh, Tân Biên, Xa Mát (Tây Ninh); trong đó, các đô thị Trảng Bảng - Gò Dầu, thành phố Tây Ninh là cực tăng trưởng.

+ Trục hành lang phía Tây Nam dọc quốc lộ 1, gồm chuỗi các đô thị Bến Lức, Tân An (Long An), Mỹ Tho, Cai Lậy (Tiền Giang); trong đó, thành phố Tân An - thành phố Mỹ Tho là cực tăng trưởng.

- Các vùng cảnh quan và hành lang xanh:

+ Tổ chức các khu vực cảnh quan nằm giữa các trục hành lang kinh tế trọng điểm, tạo lập các hành lang xanh bao gồm: Phía Nam, phía Đông Nam, phía Đông Bắc, phía Tây Bắc và phía Tây Nam.

+ Vùng cảnh quan nông nghiệp bao gồm vùng cảnh quan sản xuất nông nghiệp chuyên canh ở phía Đông, phía Tây Bắc và phía Bắc, vùng cảnh quan nông nghiệp ngập nước thích ứng biến đổi khí hậu ở phía Tây Nam, vùng nông nghiệp đô thị ô tiểu vùng đô thị trung tâm, nông nghiệp công nghệ cao.

+ Vùng bảo tồn cảnh quan rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở phía Đông, phía Bắc; bảo tồn rừng ngập mặn Cần Giờ, vùng ngập nước Đồng Tháp Mười, vườn cây ăn trái dọc sông Tiền; bảo tồn cảnh quan dọc các sông, hồ lớn trong vùng.

Quy hoạch sử sụng đất TP.HCM

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 về việc triển khai thi hành Luật Đất đai và Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia; trong đó yêu cầu rà soát, xác định nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 của các ngành, các địa phương, đồng thời tổ chức điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của các địa phương.

Chính phủ đã báo cáo Quốc hội ban hành Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09/4/2016 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia. Thủ tướng Chính phủ đã phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đến năm 2020 cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại văn bản số 1927/TTg-KTN ngày 02 tháng 11 năm 2016, đồng thời đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu khẩn trương hoàn thiện hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Chính phủ phê duyệt.

Trên cơ sở Quyết định 2076/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/12/2017, quy hoạch xây dựng vùng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, TP.HCM đã xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tại Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/06/2018.

Nhìn chung, quy hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, đảm bảo công tác quản lý đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh theo đúng định hướng không gian phát triển của thành phố.

Bảng 1. Diện tích, cơ cấu các loại đất

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Năm 2010

Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Quốc gia phân bổ (ha) (**)

Thành phố xác định, xác định bổ sung (ha)

Tổng số

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)=(5)+(6)

(8)

I

LOẠI ĐẤT

           

1

Đất nông nghiệp

118.052

56,3

88.005

 

88.005

42,1

 

Trong đó:

           

1.1

Đất trồng lúa

27.594

13,2

3.000

 

3.000

1,4

 

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

19.205

9,2

3.000

 

3.000

1,4

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

12.160

5,8

 

12.604

12.604

6,0

1.3

Đất trồng cây lâu năm

32.390

15,5

 

24.935

24.935

11,9

1.4

Đất rừng phòng hộ

33.285

15,9

33.292

609

33.901

16,2

1.5

Đất rừng đặc dụng

69

0,0

 

30

30

0,0

1.6

Đất rừng sản xuất

763

0,4

2.149

-591

1.558

0,7

1.7

Đất nuôi trồng thủy sản

9.441

4,5

10.702

 

10.702

5,1

1.8

Đất làm muối

1.943

0,9

1.000

 

1.000

0,5

2

Đất phi nông nghiệp

90.868

43,4

117.810

1.080

118.890

56,9

 

Trong đó:

           

2.1

Đất quốc phòng

2.281

1,1

3.181

 

3.181

1,5

2.2

Đất an ninh

294

0,1

454

 

454

0,2

2.3

Đất khu công nghiệp

4.420

2,1

5.921

-7

5.914

2,8

2.4

Đất cụm công nghiệp

     

331

331

0,2

2.5

Đất thương mại, dịch vụ

     

3.443

3.443

1,6

2.6

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

6.110

2,9

 

4.833

4.833

2,3

2.7

Đất phát triển hạ tầng

18.196

8,7

31.677

3.244

34.921

16,7

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

-

Đất xây dựng cơ sở văn hóa

1.772

0,8

2.748

 

2.748

1,3

-

Đất xây dựng cơ sở y tế

346

0,2

665

 

665

0,3

-

Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo

1.229

0,6

4.801

73

4.874

2,3

-

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

866

0,4

2.770

-110

2.660

1,3

2.8

Đất có di tích, danh thắng

112

0,1

201

 

205

0,1

2.9

Đất bãi thải, xử lý chất thải

644

0,3

1116

134

1.250

0,6

2.10

Đất ở tại nông thôn

7.575

3,6

 

10.615

10.615

5,1

2.11

Đất ở tại đô thị

16.091

7,7

24.060

 

24.060

11,5

2.12

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

440

0,2

 

422

422

0,2

2.13

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

     

60

60

 

2.14

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

           

2.15

Đất cơ sở tôn giáo

338

0,2

 

435

435

0,2

2.16

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

951

0,5

 

1.079

1.079

0,5

3

Đất chưa sử dụng

635

0,3

309

 

309

0,1

4

Đất khu công nghệ cao*

913

0,4

913

 

913

0,4

5

Đất đô thị*

53.841

25,7

59.834

2.870

62.704

30,0

II

KHU CHỨC NĂNG*

 

 

 

 

 

 

 

Khu sản xuất nông nghiệp

     

48.905

48.905

 
 

Khu lâm nghiệp

     

37.353

37.353

 
 

Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

     

35.000

35.000

 
 

Khu phát triển công nghiệp

     

6.246

6.246

 
 

Khu đô thị

     

41.912

41.912

 
 

Khu thương mại - dịch vụ

     

14.625

14.625

 
 

Khu dân cư nông thôn

     

40.611

40.611

 

Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong khu vực này với các chỉ tiêu đến năm 2020 như sau: Tổng số diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống còn 88.005 ha, chiếm 42,1% tổng số diện tích các loại đất (giảm 30.047 ha so với năm 2010); Tổng số diện tích đất phi nông nghiệp sẽ tăng lên 118.890 ha, chiếm 56,9 % tổng số diện tích các loại đất (tăng 28.022 ha so với năm 2010); Tổng số diện tích đất chưa sử dụng sẽ giảm xuống còn 309 ha, chiếm 0,1 % tổng số diện tích các loại đất (giảm 326 ha so với năm 2010). Ngoài ra, tổng số diện tích đất đô thị đã được điều chỉnh tăng thêm 8.863 ha và diện tích đất khu công nghệ cao vẫn được giữ nguyên.

Việc triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận, huyện còn chậm, chất lượng hạn chế, tính khả thi chưa cao; việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được duyệt chưa tốt dẫn đến tình trạng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Ngày 06/11/2020, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn số 4289/UBND-ĐT về các dự án không thực hiện Kế hoạch sử dụng đất, theo đó, công khai 108 dự án với diện tích hơn 473 ha được điều chỉnh, huỷ bỏ trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do không thực hiện đúng kế hoạch sử dụng đất đã được UBND Thành phố phê duyệt.

Bảng 2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất kỳ cuối

Đơn vị tính: ha

STT

Loại đất

Cả thi kỳ 2011- 2020

Kỳ đầu (2011- 2015(*))

Kỳ cuối (2016-2020)

Tổng

Chia ra các năm

Năm 2016 (*)

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp

29.367

3.121

26.246

498

9.158

11.743

2.771

2.076

 

Trong đó:

               

1.1

Đất trồng lúa

14.773

1.512

13.261

 

5.095

5.593

1.708

865

 

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

8.929

1.033

7.896

 

3.123

2.457

1.708

608

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

5.232

760

4.472

186

1.051

1.848

860

527

1.3

Đất trồng cây lâu năm

7.747

250

7.497

243

2.853

3.678

71

652

1.6

Đất rừng sản xuất

22

 

22

 

22

     

1.7

Đất nuôi trồng thủy sản

403

 

403

69

128

120

53

33

2

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp

15.111

9.351

5.760

810

1.152

797

1.413

1.588

 

Trong đó:

               

2.1

Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

2.550

1.050

1.500

375

500

185

350

90

2.2

Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản

2.032

2.032

           

3

Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở

3.728

2.365

1.363

8

 

 

200

1.155

Ghi chú: (*) Diện tích đã chuyển mục đích

Tác động của việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất tới thị trường bất động sản

Quy hoạch sử dụng đất tích hợp là cơ sở để phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng được thể hiện thể hiện thông tin theo tọa độ, không gian, và thời gian bằng bản đồ sử dụng đất tách lớp cho tất cả các loại qui hoạch theo quy định của luật qui hoạch, bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.

Quy hoạch sử dụng đất tích hợp là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng được thể hiện thể hiện thông tin theo tọa độ, không gian, và thời gian bằng bản đồ sử dụng đất tách lớp cho tất cả các loại qui hoạch theo quy định của luật qui hoạch, bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn trên cả nước.

Nhà nước quản lý và khai thác nguồn lực đất đai thông qua quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Nhà nước sử dụng quy hoạch và chuyển đổi mục đích sử dụng đất để làm tăng giá trị quyền sử dụng đất, nhằm khai thác hiệu quả, tiết kiệm, hợp lý đất đai, nhằm đưa đất đai vào phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Lợi ích kinh tế chênh lệch do nhà nước sử dụng công cụ quy hoạch và chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần được phân bổ hài hòa giữa nhà nước, người dân và doanh nghiệp, đảm bảo không thất thoát tài sản của nhà nước, tạo động lực cho doanh nghiệp và đem lại lợi ích lớn nhất cho người dân.

Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế, tài chính, thuế về đất đai không chỉ là để tăng nguồn thu của ngân sách đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà phải quản lý đất đai chặt chẽ, sử dụng đất đai có hiệu quả, chống đầu cơ đất đai, bóp méo thị trường. Trong thời gian tới cần tập trung: xây dựng chính sách thuế lũy tiến đối với các dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng theo quy định; sửa đổi, bổ sung chính sách thuế đối với đất nông nghiệp đã giao, cho thuê mà để hoang hóa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ