Quỹ đầu tư Composite Capital Master Fund LP trở thành cổ đông lớn của VPBank

Nhàđầutư
Theo công bố thông tin từ phía Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Quỹ đầu tư Composite Capital Master Fund LP hiện sở hữu 125,4 triệu cổ phiếu VPB, tương đương tỷ lệ sở hữu 5,15%.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 02, 2020 | 19:47

Nhàđầutư
Theo công bố thông tin từ phía Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Quỹ đầu tư Composite Capital Master Fund LP hiện sở hữu 125,4 triệu cổ phiếu VPB, tương đương tỷ lệ sở hữu 5,15%.

VPBank

Quỹ đầu tư Composite Capital Master Fund LP trở thành cổ đông lớn của VPBank với tỷ lệ sở hữu 5,15%.

Quỹ đầu tư Composite Capital Master Fund LP đã mua vào 7,3 triệu cổ phiếu của VPB trong ngày 18/2/2020 nâng tổng số lượng cổ phiếu do quỹ này nắm giữ lên 125,4 triệu cổ phiếu, tương đương với tỷ lệ sở hữu là 5,15%, trở thành cổ đông lớn của ngân hàng VPBank.

Trước đó, tháng 9/2018, Composite Capital Master Fund LP từng nhận chuyển nhượng 7 triệu cổ phiếu VPB từ nhóm Dragon Capital.

Trong chuyển động liên quan mới đây, FE Credit, công ty tài chính trực thuộc 100% VPBank đã được NHNN chấp thuận chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần. Theo thông tin từ ĐHĐCĐ năm 2019, VPBank kỳ vọng có thể bán vốn của FE Credit trong thời gian tới.

Composite Capital Master Fund LP là một quỹ đầu tư khá quen thuộc tại Việt Nam khi hồi tháng 9/2017, quỹ này đã mua 10 triệu cổ phiếu MBB của Ngân Hàng TMCP Quân Đội từ hai quỹ thuộc Dragon Capital.

Chia sẻ tại buổi gặp với các chuyên gia phân tích trên thị trường chứng khoán mới đây, bà Lưu Thị Thảo, Phó tổng giám đốc thường trực của VPBank cho biết, ngân hàng đã đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 15% trong năm 2020; lợi nhuận trước thuế của ngân hàng dự kiến tăng từ 25%-30% so với năm 2019. Tuy nhiên, mục tiêu cụ thể sẽ còn phải đợi đại hội đồng cổ đông phê duyệt.

Ngân hàng này cũng đang trong quá trình tái cấu trúc mạnh mẽ khi năm 2019 đã cắt giảm hơn 2.000 nhân sự ở ngân hàng mẹ so với năm 2018. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ