SSI: VPBank dẫn đầu về tỷ lệ thu nhập lãi thuần và tỷ lệ nợ xấu
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
SSI Research vừa có báo cáo phân tích cập nhật tình hình hoạt động của 12 ngân hàng niêm yết gồm: ACB, BIDV, Vietinbank, HDBank, LienVietPostBank, MB, Techcombank, TPBank, Sacombank, Vietcombank, VIB, VPBank.
Báo cáo phân tích của SSI cho biết, 12 ngân hàng trên đang chiếm 57,6% tổng thị phần tín dụng toàn hệ thống và đều ghi nhận kết quả kinh doanh tốt trong kỳ.
Mức tăng trưởng ấn tượng xuất phát từ việc mở rộng NIM (tỷ lệ thu nhập lãi thuần) đồng thời kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu.
Tính riêng quý 3, tổng lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng này tăng 42,1% so với cùng kỳ năm trước đạt 27 nghìn tỷ đồng, chủ yếu nhờ vào việc kiềm chế chi phí hoạt động (chỉ tăng 7%) và chi phí dự phòng (tăng 17,8%).
Ngoài ra, ở một số ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tốt một phần đến từ mức lợi nhuận tương đối thấp trong cùng kỳ năm 2018 (VPB, HDB và STB).
Tính đến ngày 30/9/2019, tổng dư nợ tín dụng của 12 ngân hàng này đạt 4,548 triệu tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 10% so với cuối năm 2018. Mức tăng này cao hơn một chút so với tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống là 9,4%.
NIM của tất cả các ngân hàng, ngoại trừ BID, đều được cải thiện. Hệ số NIM lũy kế 9 tháng trung bình tại các ngân hàng này tăng nhẹ, từ 4% trong 9 tháng đầu năm 2018, lên 4,25% trong 9 tháng đầu năm 2019. Trong đó NIM của VPBank ghi nhận mức cao nhất là 9,33%; thấp nhất vẫn là khối các ngân hàng có vốn nhà nước là Vietinbank (2,89%); BIDV (2,46%); Vietcombank (3,18%).
Về tỷ lệ nợ xấu, SSI cho rằng, tại 12 ngân hàng này chất lượng tài sản vẫn trong tầm kiểm soát, với kết quả tỷ lệ nợ xấu là 1,75% trong quý 3/2019, so với mức 1,93% của quý 3/2018. VPBank cũng là ngân hàng ghi nhận có tỷ lệ nợ xấu tăng cao nhất 9 tháng, ở mức 3,5%.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24600.00 | 24620.00 | 24940.00 |
EUR | 26373.00 | 26479.00 | 27646.00 |
GBP | 30747.00 | 30933.00 | 31883.00 |
HKD | 3106.00 | 3118.00 | 3220.00 |
CHF | 27080.00 | 27189.00 | 28038.00 |
JPY | 159.61 | 160.25 | 167.69 |
AUD | 15992.00 | 16056.00 | 16544.00 |
SGD | 18111.00 | 18184.00 | 18724.00 |
THB | 664.00 | 667.00 | 695.00 |
CAD | 17987.00 | 18059.00 | 18594.00 |
NZD | 14750.00 | 15241.00 | |
KRW | 17.82 | 19.46 | |
DKK | 3544.00 | 3676.00 | |
SEK | 2323.00 | 2415.00 | |
NOK | 2280.00 | 2371.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 78,000 | 80,300 |
SJC Hà Nội | 78,000 | 80,320 |
DOJI HCM | 78,100 | 80,100 |
DOJI HN | 78,100 | 80,100 |
PNJ HCM | 78,000 | 80,300 |
PNJ Hà Nội | 78,100 | 80,300 |
Phú Qúy SJC | 78,000 | 79,900 |
Bảo Tín Minh Châu | 78,000 | 79,850 |
Mi Hồng | 78,500 | 79,700 |
EXIMBANK | 77,700 | 79,400 |
TPBANK GOLD | 78,100 | 80,100 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35