Quốc hội đồng ý điều chỉnh diện tích đất quốc phòng ở sân bay Long Thành

Nhàđầutư
Quốc hội nhất trí điều chỉnh diện tích đất cho quốc phòng từ 1.050 ha thành 570 ha dành riêng cho quốc phòng và 480 ha cho xây dựng kết cấu hạ tầng hàng không dùng chung quân sự và dân dụng ở dự án sân bay Long Thành.
THẮNG QUANG
26, Tháng 11, 2019 | 15:46

Nhàđầutư
Quốc hội nhất trí điều chỉnh diện tích đất cho quốc phòng từ 1.050 ha thành 570 ha dành riêng cho quốc phòng và 480 ha cho xây dựng kết cấu hạ tầng hàng không dùng chung quân sự và dân dụng ở dự án sân bay Long Thành.

Chiều 26/11, Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1.

435/455 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, bằng 90,06% tổng số đại biểu, Quốc hội chính thức thông quan Nghị quyết trên.

Theo đó, Quốc hội thông qua một số nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 như: Đầu tư xây dựng 1 đường cất hạ cánh và 1 nhà ga hành khách cùng các hạng mục phụ trợ đồng bộ với công suất 25 triệu hành khách/năm, 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm.

Nghị quyết quy định điều chỉnh diện tích đất cho quốc phòng từ 1.050 ha thành 570 ha dành riêng cho quốc phòng và 480 ha cho xây dựng kết cấu hạ tầng hàng không dùng chung quân sự và dân dụng.

bieu-quyet

Các đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết.

Việc quản lý, sử dụng phần diện tích dùng chung thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về hàng không dân dụng; ưu tiên cho hoạt động quân sự khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Đồng thời, bổ sung hai tuyến giao thông kết nối vào D=dự án: Tuyến số 1 nối với quốc lộ 51; tuyến số 2 nối với đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây.

Quốc hội cũng giao Chính phủ xem xét, quyết định tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan, bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và bảo đảm tổng mức đầu tư toàn bộ Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành không vượt tổng mức đầu tư theo Nghị quyết số 94/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành (336.630 tỷ đồng, tương đương 16,03 tỷ USD).

Chính phủ lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật bảo đảm quốc phòng, an ninh và lợi ích của Nhà nước, lợi ích của Quốc gia; bảo đảm sự quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và sử dụng cho mục đích quân sự. 

Nghị quyết này yêu cầu Chính phủ chỉ đạo Hội đồng thẩm định nhà nước, Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phối hợp khẩn trương xem xét, hoàn thiện hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, bảo đảm chất lượng, tiến độ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.

Trong đó, tiếp tục làm rõ các nội dung về tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội và tài chính, công nghệ chính, quản lý, vận hành, khai thác và đào tạo nguồn nhân lực và các cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

Hoàn thành công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để bàn giao mặt bằng kịp tiến độ thi công dự án, bảo đảm hoàn thành và đưa vào khai thác dự án theo đúng yêu cầu của nghị quyết số 94/2015/QH13 (chậm nhất năm 2025 hoàn thành và đưa vào khai thác giai đoạn 1) .

Chính phủ còn được giao nghiên cứu đầu tư xây dựng hệ thống giao thông kết nối khu vực Cảng hàng không quốc tế Long Thành với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đồng bộ với từng giai đoạn đầu tư theo định hướng trở thành cảng hàng không trung chuyển khu vực và quốc tế.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày Quốc hội thông qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ