Quảng Ngãi thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nhàđầutư
Nhằm thẩm định các nội dung trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, tỉnh Quảng Ngãi vừa có quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
PHƯỚC NGUYÊN
23, Tháng 06, 2021 | 11:39

Nhàđầutư
Nhằm thẩm định các nội dung trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai, tỉnh Quảng Ngãi vừa có quyết định thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Ngày 22/6, UBND tỉnh Quảng Ngãi có quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn tỉnh này.

Theo đó, ông Nguyễn Đức Trung, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi sẽ làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Phó chủ tịch Hội đồng do ông Đỗ Sáu, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh đảm nhiệm. Và ông Trương Đình Tửu, Phó trưởng phòng Quản lý đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường làm thư ký hội đồng. 

DSC04194

Hội đồng thẩm định được sử dụng khuôn dấu của Sở TN&MT trong thời gian thực hiện nhiệm vụ. Ảnh: Phước Nguyên.

Thành viên trong Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm 12 người.

Theo quyết định, Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ thẩm định các nội dung trong Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.

Cùng với đó, lập báo cáo kết quả thẩm định, dự thảo quyết định phê duyệt trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Hội đồng thẩm định được sử dụng khuôn dấu của Sở TN&MT trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ