'Quan lộ' của tân Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang Đặng Quốc Khánh

Nhàđầutư
Ông Đặng Quốc Khánh được Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang. Ông từng trải qua nhiều chức vụ trong quá trình công tác.
THẮNG QUANG
06, Tháng 07, 2019 | 11:29

Nhàđầutư
Ông Đặng Quốc Khánh được Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang. Ông từng trải qua nhiều chức vụ trong quá trình công tác.

Ông Đặng Quốc Khánh sinh ngày 2/9/1976, tại xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông có học vị tiến sĩ chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình tại Đại học Kiến trúc Hà Nội.

Trước khi được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh, ông Đặng Quốc Khánh từng giữ các chức vụ: Chuyên viên, Phó trưởng phòng, Trưởng phòng Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng Hà Tĩnh; Phó giám đốc Sở Xây dựng Hà Tĩnh; Giám đốc Sở Xây dựng Hà Tĩnh.

Ông cũng từng làm Bí thư Huyện ủy Nghi Xuân, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Hà Tĩnh; Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Hà Tĩnh; đại biểu HĐND tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011-2016; Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh.

dang-quoc-khanh2

Tân Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang Đặng Quốc Khánh phát biểu sau lễ nhậm chức sáng 6/7. Ảnh: CTV.

Tháng 1/2016, tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, ông Đặng Quốc Khánh được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Ngày 9/4/2016, tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII, ông Đặng Quốc Khánh được bầu giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2015-2020.

Ngày 21/4/2016, HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI tổ chức Kỳ họp thứ 16 bầu bổ sung các chức danh UBND tỉnh. Ông Đặng Quốc Khánh được bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011-2016.

Khi đó, ông Khánh 40 tuổi, trở thành Chủ tịch tỉnh trẻ nhất nước.

Sáng 6/7, tại Hà Giang, Ban Tổ chức Trung ương tổ chức Lễ triển khai quyết định của Bộ Chính trị điều động, bổ nhiệm ông Đặng Quốc Khánh, Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang (nhiệm kỳ 2015-2020).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24780.00 24800.00 25120.00
EUR 26373.00 26479.00 27650.00
GBP 30737.00 30923.00 31875.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26960.00 27068.00 27905.00
JPY 160.74 161.39 168.85
AUD 15964.00 16028.00 16516.00
SGD 18134.00 18207.00 18744.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 18062.00 18135.00 18669.00
NZD   14649.00 15140.00
KRW   17.74 19.35
DKK   3541.00 3672.00
SEK   2280.00 2368.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ