Pyn Elite Fund bán ra 20 triệu cổ phiếu HUT, không còn là cổ đông lớn của Tasco

Nhàđầutư
Tính theo thị giá HUT phiên 20/3 đạt 2.000 đồng/ cổ phiếu, Pyn Elite Fund dự kiến thu về 40 tỷ đồng sau khi hoàn tất giao dịch. Trước đó, quỹ ngoại này cũng liên tục bán ra lượng lớn cổ phiếu VNE và không còn là cổ đông lớn.
NGỌC HUYỀN
02, Tháng 04, 2020 | 07:00

Nhàđầutư
Tính theo thị giá HUT phiên 20/3 đạt 2.000 đồng/ cổ phiếu, Pyn Elite Fund dự kiến thu về 40 tỷ đồng sau khi hoàn tất giao dịch. Trước đó, quỹ ngoại này cũng liên tục bán ra lượng lớn cổ phiếu VNE và không còn là cổ đông lớn.

tasco_ilwt

Quỹ ngoại Pyn Elite Fund đã bán ra 20 triệu cổ phiếu HUT (Ảnh: Internet)

Quỹ ngoại Pyn Elite Fund đã hoàn tất bán ra 20 triệu cổ phiếu HUT của CTCP Tasco. Giao dịch được thực hiện ngày 20/3/2020.

Sau giao dịch Pyn Elite Fund giảm lượng sở hữu từ hơn 26,4 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 9,83%) xuống còn hơn 6,4 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 2,39%) và không còn là cổ đông lớn của Tasco.

Tính theo thị giá HUT phiên 20/3 đạt 2.000 đồng/ cổ phiếu, Pyn Elite Fund dự kiến thu về 40 tỷ đồng sau khi hoàn tất giao dịch.

Trước đó vào đầu tháng 11/2019, Pyn Elite Fund cũng đã bán ra 500.000 cổ phiếu HUT.

Trên thị trường, cổ phiếu HUT đang chịu đà giảm, trong đó đã giảm sàn 6 phiên trên tổng số 10 phiên giao dịch gần đây nhất. Theo tính toán, thị giá HUT đã giảm khoảng 42% so với thời điểm đầu năm, xuống còn 1.400 đồng/ cổ phiếu (phiên 1/4).

Về kết quả kinh doanh năm 2019, Tasco ghi nhận doanh thu thuần đạt gần 1.108,27 tỷ đồng, giảm 3,38% so với năm 2018. Lợi nhuận sau thuế giảm 47,06% xuống mức 44,66 tỷ đồng.

Ở một diễn biến khác liên quan đến Pyn Elite Fund, trong tháng 3/2020, quỹ ngoại này cũng liên tục bán ra lượng lớn cổ phiếu VNE của Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam (VNECO). Qua đó, Pyn Elite Fund đã giảm lượng sở hữu xuống còn hơn 2,25 triệu cổ phiếu (tương ứng tỷ lệ 2,75%) và không còn là cổ đông lớn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ