Phố Wall trái chiều, Dow Jones lập đỉnh lịch sử

Chốt phiên 16/2, Dow Jones tăng, Nasdaq và S&P 500 giảm.
NHƯ TÂM
17, Tháng 02, 2021 | 10:57

Chốt phiên 16/2, Dow Jones tăng, Nasdaq và S&P 500 giảm.

Dow Jones tăng 63,82 điểm, tương đương 0,2%, lên 31.522,22 điểm, vượt đỉnh lịch sử 31.458,4 điểm thiết lập hôm 12/2.

S&P 500 giảm 2,25 điểm, tương đương 0,06%, xuống 3.932,58 điểm. Nasdaq giảm 47,98 điểm, tương đương 0,34%, xuống 14.047,5 điểm.

Các lĩnh vực dự kiến hưởng lợi nhiều nhất khi nền kinh tế Mỹ tái mở cửa, như năng lượng và tài chính, tăng nhiều nhất. Tổng thống Joe Biden có gói hỗ trợ trị giá 1.900 tỷ USD và đang thúc đẩy quốc hội thông qua trong vài tuần tới để chi trả trực tiếp 1.400 USD cho mỗi người dân Mỹ, tăng cường trợ cấp thất nghiệp.

Chỉ số S&P 500 ngân hàng tăng trong bối cảnh lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm lên cao nhất kể từ tháng 2/2020.

“Chúng ta bước vào tuần này với triển vọng tích cực về nỗ lực triển khai gói cứu trợ của chính quyền Biden”, Quincy Krosby, giám đốc chiến lược thị trường tại Prudential Financial, Newark, New Jersey, nói. “Thị trường chào đón điều đó bằng các diễn biến tích cực”.

download-324-7799-1613520256

Nhân viên môi giới tại sàn NYSE. Ảnh: Reuters.

Ở chiều ngược lại là lĩnh vực công nghệ, bao gồm nhiều cổ phiếu của công ty có lợi nhuận cao – có thể chịu sức ép từ lợi suất gia tăng, theo một số nhà phân tích.

S&P 500 rời đỉnh khi lợi suất tăng phản ánh lo ngại từ nhà đầu tư, Robert Phipps, giám đốc tại Per Stirling Capital Management, Austin, Texas, nhận định.

“Dù lãi suất rất thấp, thị trường chứng khoán vẫn rất nhạy cảm với những thay đổi”.

Số ca nhiễm mới Covid-19 giảm, tiến triển trong phân phối vaccine Covid-19 và mùa báo cáo lợi nhuận quý IV/2020 tốt hơn kỳ vọng làm củng cố hy vọng hoạt động kinh doanh phục hồi nhanh chóng trong năm nay.

Nhà đầu tư trong tuần còn theo dõi biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ hồi tháng 1 từ Fed.

Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 16/2 là 14,89 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 15,96 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ