Phố Wall trái chiều, Dow Jones lập đỉnh lịch sử
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Chốt phiên 16/2, Dow Jones tăng, Nasdaq và S&P 500 giảm.
Dow Jones tăng 63,82 điểm, tương đương 0,2%, lên 31.522,22 điểm, vượt đỉnh lịch sử 31.458,4 điểm thiết lập hôm 12/2.
S&P 500 giảm 2,25 điểm, tương đương 0,06%, xuống 3.932,58 điểm. Nasdaq giảm 47,98 điểm, tương đương 0,34%, xuống 14.047,5 điểm.
Các lĩnh vực dự kiến hưởng lợi nhiều nhất khi nền kinh tế Mỹ tái mở cửa, như năng lượng và tài chính, tăng nhiều nhất. Tổng thống Joe Biden có gói hỗ trợ trị giá 1.900 tỷ USD và đang thúc đẩy quốc hội thông qua trong vài tuần tới để chi trả trực tiếp 1.400 USD cho mỗi người dân Mỹ, tăng cường trợ cấp thất nghiệp.
Chỉ số S&P 500 ngân hàng tăng trong bối cảnh lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm lên cao nhất kể từ tháng 2/2020.
“Chúng ta bước vào tuần này với triển vọng tích cực về nỗ lực triển khai gói cứu trợ của chính quyền Biden”, Quincy Krosby, giám đốc chiến lược thị trường tại Prudential Financial, Newark, New Jersey, nói. “Thị trường chào đón điều đó bằng các diễn biến tích cực”.

Nhân viên môi giới tại sàn NYSE. Ảnh: Reuters.
Ở chiều ngược lại là lĩnh vực công nghệ, bao gồm nhiều cổ phiếu của công ty có lợi nhuận cao – có thể chịu sức ép từ lợi suất gia tăng, theo một số nhà phân tích.
S&P 500 rời đỉnh khi lợi suất tăng phản ánh lo ngại từ nhà đầu tư, Robert Phipps, giám đốc tại Per Stirling Capital Management, Austin, Texas, nhận định.
“Dù lãi suất rất thấp, thị trường chứng khoán vẫn rất nhạy cảm với những thay đổi”.
Số ca nhiễm mới Covid-19 giảm, tiến triển trong phân phối vaccine Covid-19 và mùa báo cáo lợi nhuận quý IV/2020 tốt hơn kỳ vọng làm củng cố hy vọng hoạt động kinh doanh phục hồi nhanh chóng trong năm nay.
Nhà đầu tư trong tuần còn theo dõi biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ hồi tháng 1 từ Fed.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 16/2 là 14,89 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 15,96 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
(Theo NDH)
Nguồn: VPBS
Mã ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Tỷ giá mua | Tỷ giá bán | |
---|---|---|---|---|
Tiền mặt | Chuyển khoản | Chuyển khoản | ||
USD | ĐÔ LA MỸ | 23,090.00 | 23,110.00 | 23,260.00 |
AUD | ĐÔ LA ÚC | 16,538.00 | 16,646.00 | 17,020.00 |
CAD | ĐÔ CANADA | 17,380.00 | 17,485.00 | 17,806.00 |
CHF | FRANCE THỤY SĨ | - | 25,165.00 | - |
DKK | KRONE ĐAN MẠCH | - | - | - |
EUR | EURO | 27,070.00 | 27,179.00 | 27,678.00 |
GBP | BẢNG ANH | - | 30,246.00 | - |
HKD | ĐÔ HONGKONG | - | 2,963.00 | - |
INR | RUPI ẤN ĐỘ | - | - | - |
JPY | YÊN NHẬT | 218.44 | 219.54 | 223.57 |
KRW | WON HÀN QUỐC | - | - | - |
KWD | KUWAITI DINAR | - | - | - |
MYR | RINGGIT MÃ LAY | - | - | - |
NOK | KRONE NA UY | - | - | - |
RUB | RÚP NGA | - | - | - |
SAR | SAUDI RIAL | - | - | - |
SEK | KRONE THỤY ĐIỂN | - | - | - |
SGD | ĐÔ SINGAPORE | 16,927.00 | 17,038.00 | 17,350.00 |
THB | BẠT THÁI LAN | - | 761.00 | - |
Nguồn: ACB Bank
Giá vàng | ||
---|---|---|
(ĐVT : 1,000) | Mua vào | Bán ra |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 55,700-150 | 56,100-150 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 53,100-200 | 53,700-150 |
Vàng nữ trang 9999 | 52,800-150 | 53,500-150 |
Vàng nữ trang 24K | 51,970-149 | 52,970-149 |
Vàng nữ trang 18K | 38,279-113 | 40,279-113 |
Vàng nữ trang 14K | 29,344-87 | 31,344-87 |
Vàng nữ trang 10K | 20,462-62 | 22,462-62 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 55,700-150 | 56,120-150 |
SJC Đà Nẵng | 55,700-150 | 56,120-150 |
SJC Nha Trang | 55,700-150 | 56,120-150 |
SJC Cà Mau | 55,700-150 | 56,120-150 |
SJC Bình Phước | 55,680-150 | 56,120-150 |
SJC Huế | 55,670-150 | 56,130-150 |
SJC Biên Hòa | 55,700-150 | 56,100-150 |
SJC Miền Tây | 55,700-150 | 56,100-150 |
SJC Quãng Ngãi | 55,700-150 | 56,100-150 |
SJC Đà Lạt | 47,7700 | 48,2000 |
SJC Long Xuyên | 55,720-150 | 56,150-150 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 55,650-100 | 56,100-150 |
DOJI HN | 55,400-350 | 56,600350 |
PNJ HCM | 55,650-50 | 56,100-100 |
PNJ Hà Nội | 55,650-50 | 56,100-100 |
Phú Qúy SJC | 55,800-150 | 56,180-120 |
Mi Hồng | 55,750-200 | 56,100-100 |
Bảo Tín Minh Châu | 56,3500 | 56,8000 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 55,750-190 | 55,950-190 |
ACB | 55,700-200 | 56,050-200 |
Sacombank | 54,3800 | 54,5800 |
SCB | 55,500-350 | 56,100-150 |
MARITIME BANK | 55,2000 | 56,5000 |
TPBANK GOLD | 55,600-150 | 56,200-50 |
Đặt giá vàng vào website |
Nguồn: GiaVangVN.org
-
Chỉ số Dow Jones giảm hơn 460 điểm trước lo ngại lạm phát
27, Tháng 02, 2021 | 08:16 -
Đại gia Nguyễn Cao Trí bất ngờ lộ diện tại siêu dự án 25.000 tỷ Sài Gòn - Đại Ninh
25, Tháng 02, 2021 | 08:23 -
Chủ đầu tư điện gió La Gàn 10 tỷ USD là ai?
28, Tháng 02, 2021 | 08:02 -
Đằng sau động thái đổi chủ ở GMA
25, Tháng 02, 2021 | 11:10 -
'Mạnh' như Phương Đông - chủ dự án lấn biển 16.000m2 ở Vân Đồn
01, Tháng 03, 2021 | 08:08

-
Thaiholdings dự thu hơn 1.000 tỷ đồng từ chuyển nhượng dự án02, Tháng 03, 2021 | 03:18
-
Bà Nguyễn Thị Việt Hà được giao phụ trách HĐQT HoSE02, Tháng 03, 2021 | 03:17
-
Bộ Tài chính cảnh báo về các sàn giao dịch tiền ảo trái phép02, Tháng 03, 2021 | 01:46
-
Một cổ phiếu tăng 46 lần trong 9 tháng02, Tháng 03, 2021 | 11:10
-
Lãi suất giảm sâu, gửi tiền ngân hàng nào tốt nhất?02, Tháng 03, 2021 | 07:39
-
Nhẹ gánh nợ xấu, ngân hàng thêm kỳ vọng cho lợi nhuận 202102, Tháng 03, 2021 | 06:59
