Ông Trần Thanh Hải từ nhiệm CEO Be Group

Nhàđầutư
Ông Trần Thanh Hải vừa thôi chức Tổng giám đốc Be Group, thay vào đó bà Nguyễn Hoàng Phương, Giám đốc vận hành sẽ giữ vị trí quyền Tổng giám đốc hãng gọi xe này từ hôm nay (24/12).
HÀ MY
24, Tháng 12, 2019 | 15:56

Nhàđầutư
Ông Trần Thanh Hải vừa thôi chức Tổng giám đốc Be Group, thay vào đó bà Nguyễn Hoàng Phương, Giám đốc vận hành sẽ giữ vị trí quyền Tổng giám đốc hãng gọi xe này từ hôm nay (24/12).

Theo Be Group, ông Hải rời vị trí CEO vì lý do cá nhân. Trong thư tạm biệt gửi nhân viên sáng 24/12, ông Hải cũng chia sẻ, không thể tiếp tục đảm nhiệm vai trò CEO vì lý do này. Tuy nhiên, ông vẫn tiếp tục giữ vai trò cố vấn cho hội đồng quản trị.

Tran-Thanh-Hai-Be-Group-vnf

Ông Trần Thanh Hải, CEO Be Group

Hiện tại, bà Nguyễn Hoàng Phương, Giám đốc vận hành, sẽ giữ vị trí quyền Tổng giám đốc Be Group từ ngày 24/12. Cả bà Phương và ông Hải đều là những thành viên sáng lập hãng.

Dưới sự lãnh đạo của ông Hải, Be đã có những bước phát triển nhanh chóng chỉ sau một năm ra mắt. Hiện tại, Be đã có mặt tại 8 tỉnh thành với 4 dịch vụ là BeBike, BeCar, BeDelivery/BeExpress và liên tỉnh. Mới đây vừa ra mắt thêm BeLoyalty.

Theo ABI Research tại Việt Nam, ứng dụng be sở hữu 60.000 tài xế, được tải xuống 5,5 triệu thiết bị di động và hoàn thành 38 triệu chuyến xe BeBike, BeCar với hơn 350.000 lượt yêu cầu mỗi ngày.

Khi mới ra mắt, trước câu hỏi của báo giới về việc thị trường gọi xe công nghệ được coi là "đốt tiền", đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính lớn, ông Trần Thanh Hải cho biết hãng có vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, huy động từ cổ đông, vốn tự có.

"Chúng tôi đủ sức cạnh tranh ở thị trường khốc liệt. Chúng tôi chưa có ý định phát triển ra nước ngoài nên chưa cần gọi vốn", ông nói.

Sau khi ông Hải nghỉ việc, ban lãnh đạọ Be Group cam kết các chiến lược phát triển của công ty sẽ tiếp tục được duy trì và triển khai trong thời gian sắp tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ