Ông Nguyễn Thành Phong tái đắc cử Chủ tịch UBND TP.HCM

Nhàđầutư
Theo kết quả kiểm phiếu, ông Nguyễn Thành Phong, Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2016-2021, được bầu giữ chức Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2021-2026 với số phiếu 77/86 đại biểu có mặt , đạt tỷ lệ 89,53%.
ĐÌNH NGUYÊN
24, Tháng 06, 2021 | 12:16

Nhàđầutư
Theo kết quả kiểm phiếu, ông Nguyễn Thành Phong, Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2016-2021, được bầu giữ chức Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2021-2026 với số phiếu 77/86 đại biểu có mặt , đạt tỷ lệ 89,53%.

nguyen-thanh-phong

Ông Nguyễn Thành Phong tái đắc cử Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2021-2026. Ảnh: Thành ủy TP.HCM.

Sáng 24/6, tại kỳ họp thứ nhất HĐND TP.HCM khóa X nhiệm kỳ 2021-2026, các đại biểu đã tiến hành bầu các chức danh lãnh đạo HĐND, UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2021-2026.

Theo kết quả kiểm phiếu, ông Nguyễn Thành Phong, Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2016-2021, được bầu giữ chức Chủ tịch UBND TP.HCM nhiệm kỳ 2021-2026 với số phiếu 77/86 đại biểu có mặt (đạt tỷ lệ 89,53%).

Ông Nguyễn Thành Phong sinh năm 1962, quê ở xã Tam Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Trình độ tiến sỹ kinh tế học; cử nhân kinh tế chuyên ngành kế hoạch hóa kinh tế quốc dân; cao cấp lý luận chính trị.

Từ năm 1995-2003, ông Nguyễn Thành Phong từng đảm nhiệm các chức vụ Chủ tịch Hội Sinh viên Việt Nam TP.HCM, Bí thư Thành Đoàn TP.HCM; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Từ tháng 11/2006 - 1/2009, ông Nguyễn Thành Phong làm Bí thư quận ủy Quận 2.

Từ tháng 1/2009 - 1/2015, ông Nguyễn Thành Phong công tác tại Tỉnh ủy tỉnh Bến Tre giữ các chức vụ Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Bến Tre, Chủ tịch HĐND tỉnh Bến Tre; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.

Từ tháng 1/2015 - 12/2015, ông giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM.

Từ tháng 12/2015 đến nay, ông Phong làm Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM; Bí thư Ban Cán sự đảng, Chủ tịch UBND TPHCM; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, XIII; Đại biểu HĐND TP.HCM nhiệm kỳ 2016-2021 và nhiệm kỳ 2021-2026.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ