Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam tái đắc cử

Nhàđầutư
Ông Phan Việt Cường, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam tái đắc cử Chủ tịch HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026; ông Lê Trí Thanh, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam cũng tái đắc cử Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026.
THÀNH VÂN
15, Tháng 06, 2021 | 11:34

Nhàđầutư
Ông Phan Việt Cường, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam tái đắc cử Chủ tịch HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026; ông Lê Trí Thanh, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam cũng tái đắc cử Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026.

IMG_0136

Ông Phan Việt Cường tái đắc cử Chủ tịch HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026. Ảnh: Thành Vân.

Sáng 15/6, tại kỳ họp thứ nhất, HĐND tỉnh Quảng Nam khóa X (nhiệm kỳ 2021-2026) đã tiến hành bỏ phiếu bầu chức danh Chủ tịch HĐND tỉnh, UBND tỉnh này.

Theo đó, ông Phan Việt Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam, Chủ tịch HĐND tỉnh khóa IX đã tái đắc cử chức danh Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 với số phiếu bầu 56/56, đạt tỷ lệ 100% đại biểu có mặt.

Ông Trần Xuân Vinh và Nguyễn Công Thanh, Phó chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam khóa IX cũng tái đắc cử chức danh Phó Chủ tịch HĐND tỉnh khóa X với cùng số phiếu bầu 56/56, tỷ lệ 100% số đại biểu có mặt.  

IMG_0083

Ông Phan Việt Cường, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam.

Ông Phan Việt Cường sinh ngày 10/8/1963, quê quán xã Đại Đồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ kinh tế, cử nhân kinh tế, cử nhân luật, cao cấp lý luận chính trị.

Ông Phan Việt Cường từng đảm nhận các chức vụ: Phó Chánh Thanh tra tỉnh Quảng Nam; Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy Tây Giang; Chánh Thanh tra tỉnh Quảng Nam; Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy Quảng Nam.

Tháng 9/2015, ông được bầu giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam nhiệm kỳ 2010-2015. Tháng 10/2015, ông được đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ 21 bầu giữ chức Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2015-2020. 

Từ tháng 7/2019, ông giữ chức Bí thư Tỉnh ủy rồi Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Nam khóa IX.

IMG_0148

Ông Lê Trí Thanh tái đắc cử Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 2021-2026. Ảnh: Thành Vân.

Cũng tại kỳ họp, ông Lê Trí Thanh, Phó Bí thư Tỉnh ủy được HĐND tỉnh tín nhiệm bầu giữ chức Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 2021-2026, với tỉ lệ phiếu bầu 56/56, tỷ lệ 100% số đại biểu có mặt.  

Ông Trần Văn Tân, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam; ông Hồ Quang Bửu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam; ông Nguyễn Hồng Quang, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam cũng tái đắc cử chức danh Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam, nhiệm kỳ 2021-2026. 

Ông Lê Trí Thanh sinh ngày 5/8/1970; quê quán xã Điện Hồng, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trình độ chuyên môn đại học ngân hàng, đại học luật kinh tế, thạc sĩ chính sách công; trình độ lý luận chính trị cử nhân.

IMG_0155

Ông Lê Trí Thanh, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam. Ảnh: Thành Vân.

Trước đó, ông Lê Trí Thanh từng giữ các chức vụ Phó Giám đốc rồi Giám đốc Sở Ngoại vụ Quảng Nam, Phó Bí thư Thị ủy - Chủ tịch UBND thị xã Điện Bàn.  

Tháng 7/2015, ông được HĐND tỉnh Quảng Nam bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 và sau đó là nhiệm kỳ 2016-2021. 

Tháng 7/2019, ông được bầu giữ chức vụ ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam nhiệm kỳ 2015-2020. 

Từ tháng 11/2019, ông Lê Trí Thanh giữ chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Nam nhiệm kỳ 2015-2020; giữ chức vụ Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021. 

received_511893869864148

Các đại biểu chụp ảnh kỷ niệm tại kỳ họp. Ảnh: Thành Vân.

Cũng tại kỳ họp, HĐND tỉnh Quảng Nam nghe báo cáo của Ủy ban bầu cử về kết quả bầu cử và xác nhận tư cách đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026; báo cáo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổng hợp ký kiến, kiến nghị của cử tri trong các cuộc tiếp xúc cử tri.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ