Ông Đoàn Hồng Phong tái đắc cử Bí thư Tỉnh ủy Nam Định

Nhàđầutư
Ông Đoàn Hồng Phong, Bí thư Tỉnh ủy đương nhiệm tiếp tục được tín nhiệm, tái cử giữ cương vị người đứng đầu Đảng bộ tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2020-2025.
PHƯƠNG LINH
25, Tháng 09, 2020 | 16:18

Nhàđầutư
Ông Đoàn Hồng Phong, Bí thư Tỉnh ủy đương nhiệm tiếp tục được tín nhiệm, tái cử giữ cương vị người đứng đầu Đảng bộ tỉnh Nam Định nhiệm kỳ 2020-2025.

Ngày 24/9, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định khóa XX tổ chức hội nghị lần thứ nhất bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh lãnh đạo khác.

Đến 22h đêm cùng ngày, Ban chấp hành mới đã kết thúc kỳ họp đầu tiên để bầu ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các chức danh lãnh đạo Tỉnh ủy gồm Bí thư, phó Bí thư Tỉnh ủy và bầu ra Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa XX, nhiệm kỳ 2020-2025.

Kết quả, 14 người được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nam Định.

bi-thu-doan-hong-phong-16009991905261381499641

Ông Đoàn Hồng Phong tiếp tục được bầu làm bí thư Tỉnh ủy Nam Định nhiệm kỳ 2020-2025 - Ảnh: NGUYỄN LONG

Ông Đoàn Hồng Phong - Bí thư Tỉnh ủy khoóa XIX, tiếp tục tái đắc cử Bí thư Tỉnh ủy Nam Định khóa XX và bầu các ông Lê Quốc Chỉnh, Phạm Đình Nghị làm phó Bí thư Tỉnh ủy.

Đại hội đại biểu tỉnh Nam Định lần thứ XX cũng bầu 53 người vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX.

Ông Đoàn Hồng Phong sinh năm 1963, quê quán tại thị trấn Quỹ Nhất, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Ông là Ủy viên Trung ương khóa XII, đại biểu Quốc hội khóa XIV.

Ông Phong từng là cán bộ Sở Tài chính Nam Định. Sau 18 năm, ông trở thành Giám đốc Sở Tài chính Nam Định. Sau một thời gian giữ cương vị Bí thư Huyện ủy Ý Yên, ông Phong tiếp tục kinh qua các vị trí: Phó chủ tịch, Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định, phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Nam Định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26360.00 26466.00 27632.00
GBP 30809.00 30995.00 31946.00
HKD 3098.00 3110.00 3212.00
CHF 27438.00 27548.00 28416.00
JPY 161.57 162.22 169.82
AUD 15912.00 15976.00 16463.00
SGD 18126.00 18199.00 18741.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 17913.00 17985.00 18518.00
NZD   14797.00 15289.00
KRW   17.77 19.41
DKK   3543.00 3675.00
SEK   2338.00 2431.00
NOK   2283.00 2375.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ