OCB muốn tăng vốn thêm 2.500 tỷ đồng, tiếp tục niêm yết trên HoSE

Nhàđầutư
OCB đặt ra kế hoạch kinh doanh khá tự tin trong năm 2019.
XUÂN TIÊN
18, Tháng 04, 2019 | 06:50

Nhàđầutư
OCB đặt ra kế hoạch kinh doanh khá tự tin trong năm 2019.

ocb

 

Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vừa công bố tài liệu chuẩn bị cho Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019, dự kiến diễn ra vào sáng ngày 27/4 tới đây tại Khách sạn Lotte Legend, 2A-4A Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM.

Đáng chú ý, OCB sẽ trình phương án tăng vốn thêm 2.484 tỷ đồng lên 9.083 tỷ đồng, thông qua phát hành trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu 1.300 tỷ đồng (tỷ lệ 20%) và phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư 1.185 tỷ đồng.

Nguồn vốn tăng thêm được sử dụng để bổ sung nguồn vốn kinh doanh đầu tư và cho vay (2.017 tỷ đồng) và mua sắm xây dựng cơ sở vật chất (467 tỷ đồng).

Năm ngoái, OCB có kế hoạch tăng vốn từ 5.000 tỷ đồng lên 7.500 tỷ đồng, tuy nhiên mới hoàn tất tăng 1.600 tỷ đồng nhờ phát hành trả cổ tức và phát hành cho cổ đông hiện hữu.

Về kế hoạch kinh doanh năm nay, OCB đặt mục tiêu khá cao với tổng tài sản tăng 20% lên 120.000 tỷ đồng, huy động và tín dụng tăng lần lượt 21% và 30%, lãi trước thuế theo đó dự kiến 3.200 tỷ đồng, tăng 45% so với thực hiện năm 2018.

OCB cũng sẽ trình thông qua mức thù lao, phụ cấp chuyên trách hoạt động năm 2019 của HĐQT và BKS tối đa 22,4 tỷ đồng, tương đương 0,7% lợi nhuận trước thuế; đồng thời xin ý kiến ĐHĐCĐ về chủ trương thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản với vốn điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng.

Ngân hàng này cho biết sẽ tiếp tục thực hiện niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM (HoSE). Đây là kế hoạch đã được ĐHĐCĐ thường niên 2018 thông qua, tuy nhiên bởi tình hình huy động vốn và giao dịch cổ phiếu ngành ngân hàng trong nửa sau năm 2018 không thuận lợi nên chưa thực hiện được.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ