IFC cho OCB vay 100 triệu USD

Nhàđầutư
Trong khoảng 3 năm trở lại, các ngân hàng Việt đã và đang đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính quốc tế.
MINH TRANG
28, Tháng 03, 2019 | 16:41

Nhàđầutư
Trong khoảng 3 năm trở lại, các ngân hàng Việt đã và đang đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính quốc tế.

ocb-ifc

Lễ ký hợp tác ngày 27/3

Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới, vừa ký kết hợp tác về gói tín dụng 100 triệu USD và chương trình tư vấn thúc đẩy tài trợ chuỗi cung ứng vào ngày 27/3 tại TP HCM.

Theo đó, IFC sẽ cung cấp cho OCB khoản vay trị giá 100 triệu USD, có kỳ hạn 3 năm bao gồm 57,16 triệu USD từ IFC và 42,84 triệu USD từ các tổ chức đầu tư quốc tế tham gia Chương trình Hợp tác đồng cho vay MCPP (Managed Co-Lending Portfolio Program - MCPP) do IFC quản lý.

Gói tín dụng trung dài hạn này nhằm giúp OCB mở rộng các hoạt động cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó ưu tiên cho các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.

Đặc biệt hỗ trợ OCB gia tăng tính ổn định của cấu trúc vốn, cân đối hài hòa hơn về quy mô và kỳ hạn giữa vốn huy động với dư nợ cấp tín dụng bằng ngoại tệ, nâng cao hơn nữa mức độ an toàn thanh khoản trong hoạt động kinh doanh.

Trong khuôn khổ hợp tác, bên cạnh gói tín dụng 100 triệu USD, IFC còn cung cấp cho OCB "Chương trình tư vấn phát triển tài trợ chuỗi cung ứng (SCF - Supply Chain Finance)". Chương trình gồm 3 giai đoạn: xây dựng mô hình vận hành chuỗi, lựa chọn và tích hợp nền tảng công nghệ kết nối, xây dựng sản phẩm và phát triển kinh doanh.

Trong khoảng 3 năm trở lại, các ngân hàng Việt đã và đang đẩy mạnh tìm kiếm nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Năm ngoái, BIDV vay ADB 300 triệu USD, JP Morgan Chase và Cathay United Bank mỗi tổ chức cho LienVietPostBank 50 triệu USD. Bản thân IFC cho VPBank vay 57 triệu USD, TPBank 100 triệu USD hay 185 triệu USD cho VIB năm 2017.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ