Nước Anh quyết tâm nâng gấp đôi mức tăng trưởng kinh tế hậu Brexit

Theo Bộ trưởng Tài chính Vương quốc Anh Sajid Javid, nước Anh đang quyết tâm nâng gấp đôi mức tăng trưởng kinh tế cơ bản lên 2,75% sau khi nước này rời khỏi EU.
THANH THẮNG
19, Tháng 01, 2020 | 07:22

Theo Bộ trưởng Tài chính Vương quốc Anh Sajid Javid, nước Anh đang quyết tâm nâng gấp đôi mức tăng trưởng kinh tế cơ bản lên 2,75% sau khi nước này rời khỏi EU.

maxresdefault

Bộ trưởng Tài chính Vương quốc Anh Sajid Javid

Bộ trưởng Tài chính Vương quốc Anh Sajid Javid ngày 17/1 cho biết nước này đang hướng tới việc nâng gấp đôi mức tăng trưởng kinh tế cơ bản lên 2,75% sau khi rời khỏi Liên minh châu Âu (EU), song sẽ không "bảo vệ" các lĩnh vực chế tạo chủ chốt theo các quy định của EU.

Trả lời phỏng vấn của tờ Financial Times (Anh) trước khi đến tham dự cuộc họp với lãnh đạo các doanh nghiệp ở Davos (Thụy Sỹ), ông Javid cho biết, nước Anh sẽ không cam kết không thay đổi các quy định của EU trong các cuộc đàm phán thương mại hậu Brexit - điều mà nhiều doanh nghiệp mong muốn nhằm giảm bớt những thủ tục kiểm tra hải quan ở biên giới giữa Anh và EU.

Theo ông Javid, Anh sẽ nâng mức tăng trưởng kinh tế trong nước thông qua tăng cường đầu tư vào các chương trình nâng cao tay nghề cho người lao động và cơ sở hạ tầng.

Kinh tế Anh ước tăng trưởng khoảng 1,3% năm 2019 và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) ước tính kinh tế nước này sẽ phải nỗ lực để tăng trưởng cao hơn trong dài hạn do lượng người nhập cư giảm và bất ổn thương mại gia tăng sau Brexit.

Theo dự kiến, vào ngày 11/3 tới, ông Javid sẽ đệ trình ngân sách đầu tiên kể từ khi trở thành Bộ trưởng Tài chính Anh.

Trong khi đó, Thủ tướng Anh Boris Johnson hy vọng sẽ đàm phán một thỏa thuận thương mại dài hạn với EU sau khi Brexit diễn ra vào ngày 31/1 tới, mặc dù EU cho rằng điều này là không thực tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ